Theo Y học cổ truyền, khi làm các thủ thuật này yêu cầu thủ thuật phải nhẹ nhàng có tác dụng thấm sâu vào da thịt, làm kỹ và có lực phải đạt độ êm, thấm…

Nội dung chính
19 THỦ THUẬT XOA BÓP BẤM HUYỆT TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN
1. Xát
Trước tiên phải rắc một chút bột phấn rôm lên vùng da người bệnh cần được xát hoặc cũng có khi phải dùng dầu trơn để làm trơn da giúp việc xoa xát trên da được trơn tru mượt mà, không bị khô rát.
Dùng gốc gan bàn tay, mô ngón tay út hoặc mô ngón tay cái xát lên da, theo hướng thẳng ( đi lên, đi xuống hoặc sang phải, sang trái ).
Tay của thầy thuốc di chuyển nhịp nhàng và có lực ma sát vừa phải trên da người bệnh.
* Tác dụng : giúp đả thông kinh lạc, mềm dẻo gân cơ, khí huyết lưu thông tốt làm hết sưng, giảm viêm và hết đau.
2. Xoa
Dùng vân ngón tay, gốc bàn tay hoặc mô ngón tay út ngón tay cái xoa tròn trên da chỗ đau. Tay của thầy thuốc di chuyển trên da người bệnh. Là thủ thuật mềm mại, thường dùng ở bụng hoặc nơi có sưng tấy đỏ.
* Tác dụng : lý khí hòa trung ( tăng cường tiêu hoá ) thông khí huyết, làm hết sưng, tiêu viêm và giảm đau.
>>> Tìm hiểu khóa học : Nắn Chỉnh Cột Sống kết hợp Dưỡng Sinh Đông Y
3. Day
Dùng gốc bàn tay, mô ngón tay út, mô ngón tay cái hơi dùng sức ấn xuống da người bệnh và di chuyển theo đường tròn. Tay của thầy thuốc và da của người bệnh cảm giác dính với nhau, da người bệnh di động theo tay thầy thuốc.

* Chú ý : Khi day không được để ngón tay di trượt trên da sẽ tạo ra một lực ma sát cọ khiến vùng da đó dễ bị tấy đỏ và có cảm giác bị rát da. Ngoài ra sẽ khiến cho người bệnh cảm thấy lực không được thấm sâu vào vùng được day. ( Cảm giác không đã, không sướng , không thích mà còn giảm đi tính hiệu quả trong thủ thuật điều trị )
Thủ thuật này thường làm chậm, êm còn mức độ mạnh hay nhẹ, rộng hay hẹp thì tùy tình trạng bệnh lý, là thủ thuật mềm mại hay làm ở nơi đau và nơi nhiều cơ.
* Tác dụng : làm giảm sưng, hết đau, khu phong, thanh nhiệt, giúp tiêu hóa. Hai thủ thuật day và xoa là hai thủ thuật chính trong việc chữa sưng tấy.
4. Ấn
Theo Y học cổ truyền, bạn dùng ngón, gốc gan bàn tay, mô ngón tay cái hoặc mô ngón tay út ấn vào một nơi nào ví dụ như vùng A thị Huyệt hoặc vào huyệt nhất định nào đó.
*Tác dụng : lực thấm qua da vào thịt, xương hoặc vào huyệt.
5. Miết
Dùng vân ngón tay cái miết chặt vào da người bệnh rồi miết theo hướng lên hoặc xuống hoặc sang phải sang trái. Tay của thầy thuốc di động và kéo căng da của người bệnh. Hay dùng ở vùng đầu và bụng.

*Tác dụng : khai khiếu, trấn tĩnh, bình can giáng hỏa, làm sáng mắt, trẻ em ăn không tiêu ( miết từ Trung quản xuống đến rốn ).
6. Phân
Dùng vân các ngón tay hoặc mô ngón tay út của hai tay, từ cùng một chỗ tẽ ra hai bên theo hướng ngược nhau.
Có thể chạy trên da người bệnh khi hai tay phân ra và đi cách nhau xa.
Có thể dính vào da người bệnh, da người bệnh bị kéo căng ra hai hướng ngược nhau khi hai tay phân ra và cách nhau không xa lắm.
– Vị trí thường dùng là ở đầu mặt, ngực, lưng
* Tác dụng : hành khí, tán huyết, bình can, giáng hỏa.
7. Hợp
Dùng vân cán ngón tay hoặc mô ngón tay út của hai tay từ hai chỗ khác nhau đi ngược chiều và cùng đến một chỗ. Tay của thầy thuốc như ở thủ thuật phân.
– Vị trí thường dùng là ở đầu, bụng, lưng.
* Tác dụng : bình can giáng hỏa, trợ chính khí, giúp tiêu hoá.
>>> Tham gia khóa học Trị liệu Dưỡng Sinh Đông Y chuyên sâu
8. Véo
Dùng ngón tay cái, ngón tay trỏ hoặc những đốt thứ 2 của ngón cái với đốt thứ 3 của ngón tay trỏ kẹp và kéo da lên, hai tay làm liên tiếp sao cho da của người bệnh luôn luôn như bị cuộn ở giữa các ngón tay của thầy thuốc. Hay dùng ở lưng, trán.
* Tác dụng : khu phong tán hàn, nâng cao chính khí, bình can giáng hỏa, thanh nhiệt.
9. Âm ( Bấm )
Theo Y học cổ truyền, trước đây người ta dùng móng tay cái bấm vào huyệt Nhân trung, Thập tuyên, Thừa tương để điều trị trong các trường hợp ngất choáng. Có tác dụng làm tỉnh người.
Hiện nay người ta cắt ngắn móng ngón tay cái và ngón trỏ để bấm vào các huyệt, a thị huyệt và những nơi cơ co cứng để điều trị một số bệnh cấp tính và mãn tính.
CHÚ Ý: khi bấm đốt 1 và 2 vuông góc với nhau bấm từ từ, tăng dần đến khi bệnh nhân cảm thấy tức nặng thì hãm lại khoảng 1 phút. Nếu tay ấn yếu thì dùng góc gan bàn tay kia ấn thêm vào và không làm quá sức chịu đựng của người bệnh. Khi bấm không được day vì nghiền nát tổ chức gây bầm tím và đau.
10. Điểm
Dùng đầu ngón tay cái, đốt thứ 2 ngón trỏ, giữa hoặc khuỷu tay, dùng sức ấn thẳng góc vào huyệt hoặc vị trí nhất định. Đó là thủ thuật tả mạnh nhất của xoa bóp, cần căn cứ vào bệnh tình hư thực của người bệnh để dùng cho thỏa đáng.
– Vị trí thường dùng là ở mông, lưng, thắt lưng, tứ chi.
* Tác dụng : kích thích vào thần kinh, mạch máu giúp khai thông những chỗ bế tắc, tán hàn giảm đau.
11. Bóp
Có thể dùng hai bàn tay hoặc ngón tay cái và ngón trỏ, ngón nhẫn hoặc ngón cái và bốn ngón tay kia hoặc hai đầu ngón tay cái và trỏ ( khi bóp vào huyệt ). Lúc đó vừa bóp vừa hơi kéo thịt lên. Nói chung không nên để thịt và gân trượt dưới tay, vì làm như vậy gây đau. Nên dùng đốt thứ 3 các ngón tay để bóp, không lên dùng đầu ngón tay để bóp vào cơ vì làm như vậy gây đau.
– Vị trí thường dùng là ở cổ, gáy, vai, nách, lưng trên, mông và tứ chi. Sức bóp mạnh hay nhẹ tùy vào sức chịu đựng của người bệnh.
12. Đấm
Nắm tay lại dùng ô mô út đấm vào chỗ bị bệnh, thường dùng ở nơi nhiều cơ như lưng, mông, đùi.
*Tác dụng : kích thích làm dãn cơ giúp lưu thông khí huyết, tán hàn, khu phong.
13. Chặt
Duỗi thẳng bàn tay, dùng ô mô út chặt liên tiếp vào chỗ bị bệnh. Thường dùng ở nơi nhiều cơ như lưng, mông, đùi.
Nếu xoa bóp ở đầu thì xòe các ngón tay, dùng ngón út chặt vào đầu bệnh nhân. Khi chặt ngón út sẽ đập vào ngón đeo nhẫn, ngón đeo nhẫn sẽ đập vào ngón giữa, ngón giữa sẽ đập vào ngón trỏ phát ra tiếng kêu.
*Tác dụng : thông khí huyết, tán hàn, khu phong.

14. Lăn
Dùng mu bàn tay và ô mô út hoặc dùng các khớp giữa bàn tay và ngón hoặc dùng các khớp ngón tay, vận động nhẹ nhàng và trơn tru khớp cổ tay với một sức ép nhất định lần lượt lăn trên da thịt bệnh nhân, thường lăn ở nơi nhiều cơ và vùng đau.
Thủ thuật này có tác dụng thấm sâu vào da thịt, diện kích thích lớn, nên hay được dùng trong tất cả các trường hợp xoa bóp.
* Tác dụng : khu phong, tán hàn, thông kinh lạc giúp lưu thông khí huyết do đó sẽ giảm đau, làm vận động khớp được dễ dàng.
15. Phát
Bàn tay hơi khum khum, giữa lòng bàn tay lõm, các ngón tay khít lại với nhau phát từ nhẹ đến nặng vào chỗ bị bệnh. Khi phát da đỏ lên do áp lực trong lòng bàn tay thay đổi gây nên, chứ không có các vết lằn ngón tay như khi để thẳng ngón tay phát. Dùng ở vai, thắt lưng, tứ chi, bụng.
*Tác dụng : mềm cơ, thông kinh lạc, giảm sức căng và bó cơ.

16. Rung
Người bệnh ngồi thẳng, hai tay buông thõng hơi nghiêng người về phía bên kia, thầy thuốc đứng hai cổ tay nắm cổ tay người bệnh kéo hơi căng, hơi dùng sức rung từ nhẹ đến nặng, chuyển động như làn sóng từ tay lên vai. Vừa rung vừa đưa tay bệnh nhân lên xuống từ từ và cuối cùng giật nhẹ một cái. Dùng ở tay là chính.
Chú ý : Rất nhiều kỹ thuật viên làm thủ thuật này gây ra cảm giác đau, khó chịu và rất dễ gây tổn thương vai nếu giật tay quá mạnh. ( lý do là khi người bệnh đang thả lỏng khi được làm thủ thuật này thì toàn bọ vùng cơ ở vai đang buông lỏng không có sức phòng vệ, nếu như đã không có sức phòng vệ mà giật mạnh sẽ dễ dẫn đến bong gân, xã bả vai, cánh tay và ảnh hưởng đến đốt sống cổ…)
17. Vê
Dùng ngón tay trỏ và ngón cái vê theo hướng thẳng, thường dùng ở ngón tay, ngón chân và các khớp nhỏ.
*Tác dụng : làm trơn khớp, thông khí huyết và có cảm giác được thư giãn dễ chịu.
18. Vờn
Hai bàn tay hơi cong bao lấy một vị trí, rồi chuyển động ngược chiều kéo theo cả da thịt người bệnh chỗ đó chuyển động theo. Dùng sức phải nhẹ nhàng vờn từ trên xuống dưới, từ dưới lên trên.
– Vị trí thường dùng là ở tay chân, vai, lưng, sườn.
* Tác dụng : bình can, giải uất, thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, giúp cơ thể được thư giãn thả lỏng gân cơ.
19. Vận động
Áp dụng tùy theo từng khớp mà có cách vận động khớp khác nhau.
Ví dụ :
Khớp vai : cột 2 tay cố định phía trên khớp một tay cầm cánh tay vận động khớp theo phạm vi hoạt động bình thường của khớp. Nếu khớp vận động bị hạn chế cần kéo giãn khớp trong khi vận động và phải hết sức chú ý phạm vi hoạt động của khớp lúc đó, làm từ từ tăng dần tránh làm quá mạnh gây quá đau cho người bệnh.

Các khớp đốt sống cổ : một tay để ở cằm một tay, một tay để ở chẩm, hai tay vận động ngược chiều nhau một cách nhẹ nhàng sau đó đột nhiên làm mạnh một cái nghe tiếng kêu khục.
Các khớp cột sống lưng : Bệnh nhân nằm nghiêng, chân dưới duỗi thẳng, chân trên co, tay phía dưới để trước mặt, tay phía trên để quặt sau lưng. Một cánh tay của thầy thuốc để ở mông, một cẳng tay đặt ở rãnh đen trước ngực, hai tay vận động ngược chiều nhau một cách nhẹ nhàng, sau đó đột nhiên làm mạnh một cái sẽ phát ra một tiếng kêu khục.
*Tác dụng : giúp nhả cơ, thông lý mở khớp, tán nhiệt, làm tăng sức hoạt động của các chi.

LƯU Ý
– Mỗi lần xoa bóp ta chỉ cần dùng một số thủ thuật mà thôi. Thủ thuật thường hay sử dụng nhất là Day, Xoa, Rung, Đấm, Bóp, Ấn, Vờn, Lăn, Vận động.
– Đối với thủ thuật vận động khớp, mỗi khớp có một kỹ thuật vận động khác nhau nhưng cần thống nhất ở những điểm sau :
- Nắm vững phạm vi hoạt động sinh lý của khớp cần vận động.
- Nắm vững trạng thái hoạt động hiện tại của khớp cần vận động để có hướng vận động phù hợp.
- Phần trên của khớp cần vận động phải được cố định để có thể làm vận động khớp được dễ dàng.
- Vận động từ từ, tăng dần và không làm quá phạm vi hoạt động của khớp.
- Khớp tổn thương do chấn thương, viêm khớp nhiễm trùng, lao khớp, ung thư khớp…thì không được vận động.
– Lưu ý đặc biệt : Khi vận động khớp thì nên lấy căng hết so ( biên độ khớp ) ở mức tối đa nhất có thể, từ đó sẽ giúp các nhóm cơ được dãn nở tối ưu, các khớp được vận hành trơn chu giúp cho không bị cứng khớp…
Tác dụng bổ tả của thủ thuật : thường làm nhẹ, chậm rãi, thuận đường kinh có tác dụng bổ. Làm nặng, nhanh, ngược đường kinh có tác dụng tả.
Khi làm thủ thuật day cần chú ý mấy điểm sau :
- Dùng lực vừa, day tròn, chậm, sâu, tĩnh trên da động dưới cơ.
- Bổ : day thuận chiều kim đồng hồ ( lượt day lấy số lẻ, theo bội số của 9: 27, 45, 81…).
- Tả : day ngược chiều kim đồng hồ ( lượt day lấy số chẵn, theo bội số của 6: 12, 18, 24, 36…).
- Không day liên tục, làm từ 3-5 lần rồi di chuyển sang vị trí khác, sau đó nếu cần có thể quay lại vị trí đã làm để làm thêm.