Âm Dương ngũ hành & Y Lý cơ bản trong YHCT !

Âm Dương Ngũ Hành là nền tảng cốt lõi của y học cổ truyền, giải thích sự vận hành của cơ thể và mối quan hệ con người với tự nhiên. Sự cân bằng giữa Âm Dương và hài hòa của Ngũ Hành là chìa khóa duy trì sức khỏe và điều trị bệnh. Cùng tham khảo âm dưỡng ngũ ngay dưới đây :


☯️ Y Lý cơ bản

NGŨ TẠNG : là 5 cơ quan tàng trữ

– Tâm tàng thần
–  Phế tàng phách
– Can tàng hồn
– Tỳ tàng ý và trí
– Thận tàng tinh và chí

✳ TÂM :
a / chủ thần minh
b / chủ huyết mạch , ứng ở mặt
c / quan hệ với lưỡi

✳ CAN :
a / can tàng huyết
b / can chủ mưu lự  ( mưu kế , lo nghỉ )
c / can quan hệ với gân, móng tay móng chân
d / can quan hệ với mắt

✳ TỲ:
a / tỳ chủ vận hoá
b / tỳ thống huyết
c / tỳ quan hệ với tứ chi, cơ nhục cho đến miệng , môi

✳ PHẾ:
a/ phế chủ khí
b/ phế chủ tiết , điều hoà huyết dịch của thân thể
c/ phế hiệp với da lông
d/ phế khai khiếu ở mũi
e/phế quan hệ với cuống họng âm thanh

>>> Xem thêm : Những quy luật vận hành của kinh lạc

✳ THẬN :
a/ thận tàng tinh
b/ thận quan hệ với sinh trưởng phát dục
c/ thận chủ về hoả của mệnh môn
d/ thận chủ xương tuỹ thông với não
e/ thận khai khiếu ở tai và nhị âm ( đại tiểu tiện )

Học thuyết ngũ hành

☯️ ÂM – DƯƠNG

Tính âm và tính dương là hai tính chất có trong sự vật đặc biệt là trong cơ thể con người
Và những bộ phận , cơ quan trong đó
Thông thường ai cũng thấy được tính ÂM và DƯƠNG của sự vật , như :
Bóng tối ( âm ) và ánh sáng ( dương )
Lạnh ( âm ) và nóng ( dương )
Nặng ( âm ) nhẹ ( dương )
Bên trong ( âm ) bên ngoài (dương )
Phía dưới ( âm ) và phía trên ( dương ) vv …

Cần ghi nhớ những quy luật sau đây :

1/ có âm tất phải có dương ( và ngược lại ) mới thành sự vật
2/ trong âm có dương và trong dương có âm
3/ âm sinh trong dương và dương sinh trong âm

4/ âm và dương sinh ra nhau và khống chế nhau

Tặng sách : Học thuyết Âm Dương ngũ hành ( Tham khảo thêm )

☯️ NGŨ HÀNH

Nếu âm dương là những nguyên tính gây ra biến chuyển ( dịch biến ) thì ngũ hành là quy luật chung nhất của dịch biến

Ngũ hành là 5 bước đi có khi gọi là ngũ vận ( là 5 đoạn chuyển đổi )

Vậy ngũ hành là 5 giai đoạn biến đổi chuyển hóa của sự vật đặc biệt là sự sống , sinh lý con người
Mộc – hỏa- thổ – kim- thủy ( gỗ – lửa – đất – vàng nước ) không phải là chất liệu ,mà chỉ là những tên gọi tiện lợi của 5 đoạn chuyển biến , chúng chỉ có tính tượng trưng cho quá trình dịch biến

– Mộc ( thuộc gỗ) tượng trưng cho trạng thái phát triển ,mùa xuân thuộc mộc
– Hỏa ( lửa ) tượng trưng cho mức cùng tột lớn nhất của sự vật , mùa hạ thuộc hỏa
– Thổ ( đất ) biểu tượng cho mức trung hòa của biến hóa : mùa trường hạ ( khi hè sắp sang thu ) thuộc hành thổ
– Kim ( vàng , kim loại ) tượng trưng cho chức năng đang hoái hóa ) , mùa thu thuộc kim
– Thủy ( nước ) biểu tượng sự ngưng đứng yên tỉnh chuẩn bị cho một ký biến đổi khác , mùa đông thuộc thủy , nó chuẩn bị cho muà xuân tới

* Lưu ý cần nhớ : những sự vật tương ứng với ngũ hành như sau :

>>> Xem thêm : Hạn chế của Xoa Bóp Bấm Huyệt

MỘC – HỎA – THỔ – KIM – THỦY
Can – tâm – tỳ – phế – thận
Đởm – tiểu trường – vị – đại trường – bàng quang
Cân mạch – nhục – bì – cốt
Nộ ( giận ) hỷ ( mừng )( nghĩ ) bi ( buồn ) kinh ( sợ )
Phong ( gió ) nhiệt ( nóng ) thấp ( ướt ) táo ( khô ) hàn ( lạnh )
Giữa các hành có 2 quan hệ sau :
Quan hệ tương sinh : ( hỗ trợ – giúp đỡ )
Mộc sinh hỏa , hỏa sinh thổ , thổ sinh kim , kim sinh thủy , thủy sinh mộ
Quan hệ tương khắc : ( ức chế điều tiết )
Mộc khắc thổ , thổ khắc thủy , thủy khắc hỏa , hỏa khắc kim , kim khắc mộc

THẤT TÌNH :

NGUYÊN NHÂN NỘI THƯƠNG THẤT TÌNH ( 7 tình huống )

hỷ ( mừng ) – nộ ( giận ) ai ( thương xót ) tư ( lo nghỉ )
ưu ( buồn rầu , lo lắng ) khủng ( sợ hãi ) kinh ( hoãng – loạn )

MỪNG : thì khí bị tán – mừng quá thương tâm . lưu ý : ” thương = hại ”
GIẬN : thì khí nghịch – giân quá thương can
LO : thì khí bị hãm – lo quá hại phổi
NGHĨ : thì khí bị kết – nghĩ nhiều hại tỳ vị
SỢ : thì khí bị khiếp – sợ hại thương thận
KINH : thì khí bị loạn – kinh hoãng hại đởm
THƯƠNG : Thì khí bị hao LỤC KHÍ : NGUYÊN NHÂN NGOẠI CẢM

LỤC KHÍ LÀ :

PHONG ( gió ) – HÀN ( lạnh ) – THỬ ( nắng ) – THẤP ( ẩm ướt ) – TÁO ( khô ráo ) – HOẢ ( lửa , nóng )
+ HÀN hại khí thì run
+ THỬ hại khí thì nóng bức
+ TÁO hại khí thì bí kết
+ THẤP hại khí thì phù thủn
+ PHONG hại khí thì đau nhức
+ HOẢ hại khí thì loá , mờ mắt

NGŨ TẠNG BỊNH CƠ

Bệnh ghẻ phát ngứa đều thuộc TÂM
Bệnh phong làm xây xẩm đều thuộc CAN
Bệnh thấp làm đầy trướng đều thuộc TỲ
Bệnh về uất hơi đều thuộc PHẾ
Bệnh lạnh dẫn phát đều thuộc THẬN

>>> Xem thêm : Tầm quan trọng của hệ miễn dịch cơ thể

NGŨ LÃO SỞ THƯƠNG

Nhìn lâu hại huyết
Nằm lâu hại khí
Ngồi lâu hại thịt
Đứng lâu hại xương
Đi lâu hại gân

Tặng sách : Học thuyết Tạng tượng ( Tham khảo thêm )

☯️ TỨ CHẨN

LÀ 4 phép xem xét hay 4 phép khám để biết bệnh

VỌNG CHẨN : trông , nhìn hình sắc , điệu bộ
VĂN CHẨN : là nghe ngóng âm thanh , hơi thở ,ý tứ
VẤN CHẨN : là hỏi rõ căn bệnh , trạng chứng
THIẾT CHẨN : Là xét đoán bộ mà vọng văn – vấn – thiết tuy có sếp thứ tự trước sau đó là nói
Trước , ta nhìn hình sắc người bệnh ( vọng )
Rồi nghe tiếng nói ( văn )
hỏi thêm căn bệnh ( vấn )
sau cùng mới thiết mạch ( thiết ) .hầu như thứ tự này không thể đảo lộn
hưng chỉ cần biết rằng VỌNG là sơ khởi còn THIẾT là tối hậu
vọng văn vấn có thể linh động trong chung một lúc , hay thiết mạch có thể cùng vọng văn vấn cũng được . Miễn la người thầy thuốc có đủ khả năng , tinh thần và tài nghệ

Phép TỨ CHẨN là là công việc đầu của người thầy thuốc và là chủ chốt rất cần thiết khi khám bệnh và điều trị người làm công việc khám và điều trị phảỉ sử dụng cả ngũ quan của mình

THỊ GIÁC : thần kinh để xem xét
THÍNH GIÁC : thần kinh để nghe ngóng
KHẨU GIÁC : thần kinh để hỏi đáp
XÚC GIÁC : thần kinh để chẩn đoán
KHỨU GIÁC : thần kinh để đánh hơi

Mặc dù ngày nay đã văn minh hay sau này còn văn minh đến cực độ mãi mãi trước sau vẫn lấy TỨ CHẨN làm căn bãn để thi dụng trong việc trị bệnh không thể chê bỏ được bởi đó chính là bộ môn khoa học tinh kỳ ,giao hoà với âm dương ,ứng với ngũ hành , đối chiếu với kinh lạc tạng phủ của con người , có kỷ cương , có đạo lý , uyên thâm mà phong phú vô tận.

NGŨ SẮC :

đỏ , xanh ,trắng , vàng , đen đó là những màu sắc có thần khí hiện lên trên sắc diện mỗi người
Đỏ thì đỏ tươi
Xanh thì xanh láng
Trắng thì trắng bóng
đen thì đen nhánh
Vàng thì vàng tươi
Nếu trên gương mặt thể hiện rỏ nét ngũ sắc có thần có khí thì bệnh nhân có sức sống động , bệnh không nguy kịch , và ngược lại

>>> Khóa học Dưỡng Sinh Đông Y chuyên sâu

✌NHÌN TOÀN BỘ MẶT

Mặt đỏ hồng là phong
mặt tái xanh là đau bụng
mặt trắng lợt là hàn
mặt thẳm đen là lao
mặt vàng là đại tiểu tiện khó khăn

✌NHÌN MŨI

đầu mũi bình thường đỏ và ngứa là phong nhiệt
bất thường đỏ là bệnh nặng
đầu mũi xanh là đau bụng
đầu mũi trắng là mất máu
đầu mũi đen là trong người tích nhiều nước
Đầu mũi vàng là trong bụng lạnh

>>> Xem thêm : Tham khảo cách giúp cơ thể luôn mạnh khỏe 

✌NHÌN : MÔI MIỆNG – LƯỠI

môi dưới tự nhiên thâm đen là tỳ , thận hàn
môi đỏ là tâm , vị nhiệt
lưỡi sưng to đầy trong miệng nói khôg ra tiếng là ”trùng thiệt ‘
Ăn uống không tiêu
lưỡi sưng trong miệng mà cứng là ”mộc thiệt ”làm khó thở
Đầu lưỡi nhọn và đỏ , đỏ cả hai môi là tâm nhiệt
Lưỡi cứng lưỡi co rụt là nguy chứng
Giữa lưỡi trũng xuống chung quanh lưỡi như răng cưa là bệnh bất trị
Phía trên và phía dưới lưỡi phồng lên như bong bóng là bệnh bất trị

✌NHÌN MẮT

mắt đỏ sưng là can nhiệt
mắt không đỏ nhưng nước mắt sống chảy ra hoài là can huyết hư
mí mắt dưới phía trong trắng lợt là can huyết hư hàn

>>> Xem thêm : 9 công dụng tuyệt vời của Xoa Bóp Bấm Huyệt

✌NHÌN CHUNG HÌNH SẮC TRONG LÚC BỆNH NẶNG

hơi người xông ra hôi thối là thịt đã chết
-lưỡi rụt , bìu dái xăn là can đã tuyệt
miệng há hốc là tỳ đã tuyệt
tóc dựng đứng da thịt và xương khô là thận đã tuyệt
Vành mắt trũng xuống , mồ hôi ra từng giọt trên mắt dính lại không rớt xuống là dương khí tuyệt
– móng tay móng chân biến sắc xanh là can thận tuyệt.
Phương pháp đông y nói chung và y học dân tộc nói riêng đã có nhiều mặt đứng đắn khoa học
– nên qua nhiều thử thách vẫn luôn đóng vai trò

 

>>> Tham khảo : Đào tạo Nắn Chỉnh Cột Sống  – Xương Chậu kết hợp Đông Y trị liệu Cơ Xương Khớp

☯️ÂM DƯƠNG NGŨ HÀNH

✔️ Nguyên tắc 1
Kim do Thổ sinh ra, Thổ nhiều thì Kim bị chôn lấp
Mộc do Thủy sinh, Thủy nhiều thì Mộc bị trôi nổi phiêu bạt
Thổ do Hỏa sinh ra, Hỏa nhiều thì Thổ bị cháy tiêu
Thuỷ do Kim sinh ra, Kim nhiều thì nước bị đục
Hỏa do Mộc sinh sinh ra, Mộc nhiều thì Hỏa càng sáng tỏ.

✔️ Nguyên tắc 2
Kim sinh Thủy, Thuỷ nhiều thì Kim bị chìm mất
Thuỷ sinh Mộc, Mộc nhiều thì Thủy bị cạn ( thu rút lại )
Mộc sinh Hỏa, Hỏa nhiều thì Mộc bị cháy hết.
Hỏa sinh Thổ, Thổ nhiều thì Hỏa tối lại
Thổ sinh Kim, Kim nhiều thì Thổ yếu ( mất nhiều năng lực )

✔️ Nguyên tắc 3
Kim suy ( ít ) gặp Hỏa, tất bị đun, chảy ra
Hỏa yếu gặp Thủy, tất bị tắt, tiêu diệt
Thủy yếu ( ít ) gặp Thổ, tất bị ứ tắc
Thổ suy ( ít ) gặp Mộc, tất gặp sự đảo lộn bế hãm ( mất tính chất nguyên thủy )
Mộc yếu gặp Kim, tất bị chém gãy.

>>> Xem thêm : Tự học 19 thủ thuật của Xoa Bóp Bấm Huyệt

✔️ Nguyên tắc 4
Kim mạnh ( nhiều ) được Thủy, sự nhọn sắc mòn gãy bớt đi
Thuỷ mạnh ( nhiều ) được Mộc, thế sức mạnh bị tiết bớt đi
Mộc mạnh ( nhiều ) được Hỏa, sự cứng rắn bị hóa giải bớt đi
Hỏa mạnh ( nhiều ) được Thổ, sự sáng rực bị giữ bớt lại
Thổ mạnh ( nhiều ) được Kim, sự ủng hộ ( giúp sức ) bị chế bớt lại

✔️ Nguyên tắc 5
Kim khắc Mộc, nhưng Mộc rắn thì Kim gãy, sứt mẻ
Mộc khắc Thổ, nhưng Thổ nhiều, nặng thì Mộc gãy
Thổ khắc Thủy, nhưng Thủy nhiều thì Thổ bị trôi đi
Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa bốc cháy lớn, thì Thủy bị cạn bốc hơi đi
Hỏa khắc Kim, nhưng Kim nhiều chảy tràn ra thì Hỏa tắt.

NGŨ HÀNH VÀ CÁCH VẬN DỤNG NGŨ HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE !

👉 Ngũ hành là gì ?

🍀 Từ thời xa xưa có 5 loại vật chính : kim ( kim loại ), mộc ( gỗ ), thuỷ ( nước ), hoả ( lửa ), thổ ( đất ) và đem các hiện tượng trong thiên nhiên và trong cơ thể con người xếp theo 5 loại vật chất trên gọi là ngũ hành. Ngũ hành còn có ý nghĩa nữa là sự vận động, chuyển hoá của các vật chất trong thiên nhiên và của tạng phủ trong cơ thể con người.

👉 Quy luật hoạt động của ngũ hành 

Trong điều kiện bình thường hay sinh lý, vật chất trong thiên nhiên và các loại hoạt động của cơ thể liên quan mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau để vận động không ngừng bằng cách tương sinh ( hành nọ sinh hành kia, tạng nọ sinh tạng kia ) hoặc chế ước lẫn nhau để giữ được thế quân bình bằng cách tương khắc ( hành hoặc tạng này chế ước hành hoặc tạng kia ).

Quy luật tương sinh :

🍀 Ngũ hành tương sinh là chỉ mối quan hệ sinh ra nhau một cách thứ tự, thúc đẩy nhau phát triển của thuỷ, hoả, mộc, kim, thổ. Thứ tự của tương sinh là :

1️⃣ Mộc sinh hoả
2️⃣ Hoả sinh thổ
3️⃣ Thổ sinh kim
4️⃣ Kim sinh thuỷ
5️⃣ Thuỷ sinh mộc

🍀 Sự tương sinh này cứ lặp đi lặp lại không ngừng. Nếu đứng từ một hành mà nói thì sinh ra nó được gọi là ” mẹ “ do nó sinh ra được gọi là con.

🍀 Trong cơ thể con người ( tương ứng với ngũ tạng )

1️⃣ Can mộc sinh tâm hoả
2️⃣ Tâm hoả sinh tỳ thổ
3️⃣ Tỳ thổ sinh phế kim
4️⃣ Phế kim sinh thận thuỷ
5️⃣ Thận thuỷ sinh can mộc

Trong điều kiện bất thường hay bệnh lý, có hiện tượng hành nọ, tạng nọ khắc hành kia, tạng kia quá mạnh thì gọi là tương thừa hoặc hành nọ, tạng nọ không khắc được hành kia, tạng kia gọi là tương vũ.

🍀 Ví dụ về tương thừa:

🍀 Bình thường can mộc khắc tỳ thổ, nếu can khắc tỳ quá mạnh sẽ gây các hiện tượng đau dạ dày, ỉa chảy do thần kinh, khi chữa phải bình can ( hạ hưng phấn của can ) và kiện tỳ ( nâng cao sự hoạt động của tỳ )

🍀 Ví dụ về tương vũ :

🍀 Bình thường tỳ thổ khắc thận thuỷ nếu tỳ hư không khắc được thận thuỷ sẽ gây ứ nước như trong bệnh ỉa chảy kéo dài gây phù thũng, khi chữa phải kiện tỳ ( nâng cao sự hoạt động của tỳ ) và lợi niệu ( để làm mất phù thũng )

Ứng dụng trong y học

Về quan hệ sinh lý :

🍀 Sự sắp xếp các tạng phủ theo ngũ hành và sự liên quan của chúng đến ngũ vị, ngũ sắc, ngũ quan, thể chất và hoạt động về tính chí giúp cho việc học về các hiện tượng sinh lý các tạng phủ dễ dàng, dễ nhớ.
🍀 Ví dụ: can có quan hệ biểu lý với đởm, chủ về gân, khai khiếu ra mắt kích thích điều đạt, khi uất kết gây giận dữ…

 Về quan hệ bệnh lý :

🍀 Căn cứ vào ngũ hành tìm vị trí phát sinh một chứng bệnh của một tạng hay một phủ nào đó, để đề ra phương pháp chữa bệnh thích hợp.

🍀 Sự phát sinh ra một chứng bệnh ở một tạng phủ nào đó có thể xảy ra ở 5 vị trí khác nhau sau đây :

1️⃣ Chính tà : do bản thân tạng phủ ấy có bệnh
2️⃣ Hư tà : do tạng trước nó gây bệnh, còn gọi là bệnh từ mẹ truyền sang con
3️⃣ Thực tà : do tạng sau nó gây bệnh, còn gọi là bệnh từ con truyền sang mẹ
4️⃣ Vi tà : do tạng khắc tạng đó không khắc được mà gây ra bệnh ( tương thừa )
5️⃣ Tặc tà : do tạng đó không khắc được tạng khác mà gây ra bệnh ( tương vũ )

🍀 Ví dụ : mất ngủ là một chứng bệnh của tâm có thể xảy ra ở 5 vị trí khác nhau và cách chữa cũng khác nhau :

1️⃣ Chính tà : bản thân tạng tâm gây ra mất ngủ: như thiếu máu không nuôi dưỡng tâm thần. Khi chữa phải bổ huyết an thần.
2️⃣ Hư tà : do tạng can gây bệnh cho tâm (gan hỏa quá vượng gây khó ngủ) cần phải chú ý hạ hỏa gan
3️⃣ Thực tà : do tạng tỳ kém gây bệnh cho tâm (tỳ không chuyển hóa, sinh khí huyết dẫn đến tâm huyết kém). Khi chữa cần bổ tỳ, kiện tỳ
4️⃣ Vi tà : do thận hư không khắc được tâm hoả gây mất ngủ, Khi chữa phải bổ âm an thần
5️⃣Tặc tà : do phế âm hư ảnh hưởng đến tâm huyết gây mất ngủ, khi chữa phải bổ phế âm an thần

 Về chẩn đoán

Căn cứ vào những triệu chứng ngũ sắc, ngũ vị, ngũ quan, thể chất để tìm bệnh thuộc các tạng phủ có liên quan

1️⃣ Ngũ sắc : sắc vàng bệnh thuộc tỳ, sắc trắng bệnh thuộc phế, sắc xanh bệnh thuộc can, sắc đỏ thuộc bệnh tâm, sắc đen bệnh thuộc thận.

2️⃣ Ngũ chí : giận giữ, cáu gắt bệnh ở can; sợ hãi bệnh ở thận; cười nói huyên thuyên bệnh ở tâm; lo nghĩ bệnh ở tỳ; buồn rầu bệnh ở phế.

3️⃣ Ngũ khiếu và ngũ thể :

+ Bệnh ở cân : chân tay run co quắp thuộc bệnh can

+ Bệnh ở mũi : viêm mũi dị ứng, chảy máu cam…thuộc bệnh phế vị :

+ Bệnh ở mạch : mạch hư, nhỏ…thuộc bệnh tâm

+ Bệnh ở xương tuỷ : chậm biết đi, chậm mọc răng…thuộc bệnh thận.

Về điều trị

🌻 Đề ra nguyên tắc chữa bệnh : hư thì bổ mẹ, thực thì tả con
🍀 Ví dụ: bệnh phế khí hư, phế lao…phải kiện tỳ vì tỳ thổ sinh phế kim ( hư thì bổ mẹ )
🍀 Bệnh cao huyết áp do can dương thịnh phải chữa vào tâm ( an thần ) vì can mộc sinh tâm hoả ( thực thì tả con )


Ngày đăng: 02/03/25
Danh mục: Kiến thức y khoa
Bài viết cùng chủ đề
  • 6 DẤU HIỆU BẤT THƯỜNG TRONG CƠ THỂ BÁO HIỆU BẠN ĐANG CÓ BỆNH

    Các hiện tượng như tê bì, ngứa, đau nhức, trướng, lạnh, nóng… trong cơ thể là những triệu chứng cảm giác bất thường có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ lành tính đến nghiêm trọng có thể liên quan rối...

  • Lệch xương chậu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Trong thực tế, khó có thể thấy trong một người có xương chậu hoàn toàn bình thường. Hầu hết mọi người đều có xương chậu bị lệch. Do lệch xương chậu ảnh hưởng đến sự cân bằng của cơ thể dẫn đến cột sống...

  • CÁCH ” TRỤC HÀN ” KHÍ KHI ĐI ĐÁM TANG VỀ !

    Từ ngàn xưa đến nay, trong dân gian các cụ xưa vẫn còn lưu truyền lời dạy để giữ gìn sức khỏe cho đến ngày nay là : Khi đi đám ma hoặc đến nơi âm u, lạnh lẽ, hàn khí nhiều thì nên...

  • TRÍCH LỂ – PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU HIỆU QUẢ !

    Một phương pháp giúp loại bỏ các chất độc và máu độc trực tiếp khỏi cơ thể, giúp mở thông các kinh mạch và cân bằng khí huyết mang lại nhiều giá trị cho người bệnh có tên gọi là phương pháp Chích Lể....

  • Bí mật về chữa bệnh bằng Máy Sấy Tóc !

    Việc dùng máy sấy tóc để chữa bệnh nghe có vẻ lạ và khó tin, nhưng thực tế dù máy sấy tóc không phải là thiết bị y tế chuyên dụng, nhưng hơi nóng mà nó tạo ra có thể giúp giảm nhẹ triệu...