TÁC HẠI CỦA ” TẮC MẠCH ” ĐỐI VỚI CƠ THỂ !

Tắc mạch là tình trạng dòng máu trong mạch máu bị chặn lại, có thể xảy ra ở động mạch hoặc tĩnh mạch khiến máu không thể lưu thông bình thường đến các cơ quan hoặc mô của cơ thể. Tình trạng này có thể khiến máu không thể lưu thông đến các cơ quan hoặc mô của cơ thể dẫn đến tổn thương mô, thiếu oxy,  có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe và nhiều biến chứng nguy hiểm đôi khi đe dọa đến tính mạng nếu không được xử lý kịp thời. Tuổi thọ của người phụ thuộc nhiều vào sức khoẻ mạch máu.

TẮC MẠCH ( EMBOLISME ) LÀ GÌ ?

Định nghĩa về tắc mạch : Tắc mạch đã được Rudolph Carl Virchow nêu ra từ năm 1848 . Tắc mạch là khi có một khối nào đó di chuyển trong máu, tới một mạch máu mà kích thước không cho phép khối đó lọt qua , nó sẽ ngưng lai đột ngột . Khối đó gọi là vật tắc ( embolus ).

CÁC LOẠI TẮC MẠCH

1️⃣ Vật tắc thể đặc

– Thromboemboli : Tắc mạch do là mảnh của cục huyết khối ( cục nghẽn ), chúng sẽ được di chuyển trong tĩnh mạch hay động mạch. Khi cục nghẽn nhiễm trùng sẽ cho tắc mạch nhiễm trùng .
– Tinh thể cholesterol được tách ra từ mảng xơ vữa động mạch .

Các tế bào khối u hoặc các mảnh tuỷ xương có thể vào hệ thống tuần hoàn sau gãy xương. Chúng thường không có biểu hiện lâm sàng và thường tìm thấy một cách tình cờ khi autopsy. Nếu các cục tắc là tế bào khối u thường gây di căn. Ngoài ra còn có thể gặp tắc mạch do bột talc hay các mảnh nhỏ vật chất khác .

2️⃣ Vật tắc thể lỏng ( Liquid emboli ) .

– Tắc mạch do mỡ : Những thuốc chứa dầu bên ngoai tiêm vào hoặc từ những tổ chức mỡ trong cơ thể đi vào máu và làm tắc các mạch máu nhỏ và mao mạch của các phủ tạng ( cần phân biệt với trường hợp những mảnh tổ chức mỡ đi vào máu . Khi đó gọi là tắc mạch do tổ chức mỡ ) .

>>> Xem thêm : ” Máu bẩn “ nguyên nhân gây tắc mạch hàng đầu !

Nguyên nhân hay gặp nhất là tắc mỡ sau chấn thương gãy xương hoặc chấn thương tổ chức mỡ, nhất là ở những xương dài như xương đùi , xương chậu là những nơi tủy xương có nhiều mỡ . Tắc mỡ thường đặc biệt hay xảy ra ở phổi và não . Bệnh nhân chết trong vài phút, vài giờ hoặc vài ngày, nhất là đối với tắc mỡ ở phổi.

– Tắc mạch do dịch màng ối ( Amniotic fluid embolism ) : gồm các tế bào phôi thai , lông tóc và các sản phẩm khác.

3️⃣ Vật tắc thể hơi ( gase emboli )

Trong nhiều điều kiện , không khí và nhiều hơi khác có thể tạo thành những bóng hơi trong máu và làm tắc mạch .

Bơm nước gây sảy thai có lẫn không khí khiến không khí chui qua các tĩnh mạch của niêm mạc tử cung vào máu, đứt một tĩnh mạch lớn rồi do sức hút của dòng máu mà không khí theo vào , bơm hơi màng phổi, bơm hơi màng bụng đâm kim phải tĩnh mạch, mổ tim…

Ngoài hiện tượng làm tắc ở tĩnh mạch, những bóng hơi còn thường theo đường tĩnh mạch dẫn tới một hậu quả nghiêm trọng là làm tắc động mạch phổi , hoặc đi vào các nhánh nhỏ của động mạch phổi làm bệnh nhân chết đột ngột .

Mở lồng ngực, vết thương xuyên phổi… bệnh nhân chết do tắc không khí ở các động mạch vành hoặc các động mạch não. Trong trường hợp này, lượng không khí không cần nhiều như ở các tĩnh mạch cũng có thể gây chết.

>>> Xem thêm : Nguyên nhân gây tắc nghẽn ảnh hưởng đến tuần hoàn và nội tạng

– Tắc hơi có thể xảy ra khi có thể thay đổi đột ngột về áp lực như hay gặp ở các người thợ lặn , ở những người lái máy bay.

Do áp lực thay đổi đột ngột, những bóng hơi được giải phóng ra trong máu và đóng vai trò vật tắc , thông thường hơi sinh ra là khí nitơ, cũng có khi là ô xy, là hơi nước .

CÁC ĐƯỜNG ĐI CỦA VẬT TẮC

1- Đường trực tiếp : Di chuyển ra trước ( Anterograde )

Vật tắc đi theo đường bình thường của dòng máu. Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại vi thì sẽ đi vào tim phải, vào động mạch phổi rồi vào phổi .

Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch phổi, từ tim trái, từ động mạch chủ thì sẽ theo dòng máu động mạch mà chảy động mạch nào đó ( động mạch não, động mạch thận, động mạch các chi ) .

2- Đường bất thường : Di chuyển bất thường ( Paradoxical )

Nếu vật tắc bắt nguồn từ hệ thống tĩnh mạch ngoại vi nhưng không đi lên phổi mà lại từ tim phải chạy sang tim trái rồi theo đường động mạch chủ để gây tắc ở hệ thống động mạch thì gọi là tắc mạch bất thường. Trường hợp này chỉ sảy ra ở lỗ hở bẩm sinh giữa tim phải và tim trái ( lỗ thông liên nhĩ hoặc liên thất… ).

3- Đường ngược chiều : Di chuyển ngược dòng ( Retrograde )

Trường hợp trong tĩnh mạch có áp lực thấp hay do cục nghẽn có trọng lượng cao . Rất ít khi xảy ra và chỉ xảy ra trong những trường hợp rất đặc biệt, ví dụ : một vật tắc xuất phát từ tĩnh mạch chủ trên đến tâm nhĩ phải .

Đáng nhẽ phải xuống tâm thất phải nhưng do một cơn ho hoặc hắt hơi , nhất là ở người bị thiểu năng tâm thất phải, vật tắc bị đẩy ngược lại và đi vào tĩnh mạch chủ dưới. Sức đẩy đột ngột này thường không mạnh nên vật tắc hay dừng lại ở tĩnh mạch trên gan hoặc hãn hữu có thể vào tĩnh mạch thận phải .

NGUYÊN NHÂN GÂY TẮC MẠCH

Ngoài máu và oxy tồn tại trong mạch máu, còn có một lượng lớn cholesterol, triglyceride, v.v…, và các chất này tích tụ lại trong thành mạch máu, từ đó sẽ hình thành các mảng bám ( giống như rác ) trong thành mạch máu . Những mảng bám này sau đó có thể bị bong ra cùng với tác động của máu và kích hoạt cơ chế đông máu gây ra cục máu đông, lắng đọng ở mạch máu và chặn sự hoạt động tuần hoàn bình thường của các mạch máu.

Cục máu đông ( huyết khối ) là nguyên nhân phổ biến nhất. Có thể hình thành do : Rối loạn đông máu, chấn thương mạch máu. Người nằm sau mổ, tai biến, v.v. bất động lâu ngày khiến cơ thế trì trệ, người có mảng xơ vữa động mạch do cholesterol cao, mạch máu bị xơ cứng, tích tụ mảng bám nên dễ vỡ và gây tắc mạch máu.

>>> Xem thêm : Bí mật về chuyển hóa trong cơ thể con người 

Khi mảng xơ vữa tích tụ đủ lớn sẽ bị vỡ ra tạo thành huyết khối, làm cho mức độ hẹp động mạch càng nặng thêm. Nếu huyết khối xảy ra ở một trong hai động mạch vành chính cung cấp máu cho tim, có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim. Còn nếu xảy ra ở một trong những động mạch dẫn đến não sẽ gây đột quỵ não.  Nếu xảy ra trong các động mạch ở các chi có thể dẫn đến bệnh động mạch ngoại biên.

+ Tắc mạch khí, tắc mạch mỡ khí Khí hoặc mỡ trong máu nhiều. Tắc mạch xảy ra sau chấn thương, phẫu thuật lớn.

+ Người có khối u, vật lạ trong mạch máu. Một số trường hợp hiếm do di căn khối u hoặc các dị vật đi lạc vào mạch máu.

PHÂN LOẠI TẮC MẠCH THEO VỊ TRÍ

Tùy vị trí tắc mạch và hậu quả sẽ rất khác nhau, nhưng đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người :

TRIỆU CHỨNG CẢNH BÁO

Tùy vào vị trí tắc, triệu chứng sẽ khác nhau, nhưng có thể bao gồm : Đau đột ngột, dữ dội tại khu vực bị ảnh hưởng,da tái, tím hoặc lạnh, sau đó gây ra tê liệt, yếu cơ, dần dần mất ý thức, lú lẫn ( nếu tắc mạch não ). Khó thở, đau ngực ( nếu tắc phổi hoặc tim )

Tắc mạch cần cấp cứu y tế hiện đại : Cần đưa ngay đến bệnh viện khi có dấu hiệu nghi ngờ như : Đau ngực, khó thở, tê liệt tay chân, lú lẫn đột ngột…Không nên tự điều trị tại nhà vì có thể mất ” thời gian vàng “ cứu sống người bệnh.

LIÊN HỆ LÂM SÀNG

Các biểu hiện lâm sàng thường thể hiện ở các cơ quan khi bị tắc mạch, tắc tĩnh mạch thường dẫn đến tắc động mạch phổi và các nhánh của nó .

Tắc động mạch phổi thường là biến chứng quan trọng của tắc tĩnh mạch , các vật tắc này có nguồn gốc từ các tĩnh mạch chi dưới, vật tắc sẽ được đưa đến tĩnh mạch chủ vào tâm nhĩ phải, tâm thất phải và vào động mạch phổi, chúng có thể làm tắc động mạch phổi và đặc biệt nếu tắc ở vùng yên ngựa ( saddle emboli ) động mạch phổi gây tử vong do chúng ngăn cản toàn bộ máu vào và là nguyên nhân gây không có oxy trong tổ chức .

>>> Xem thêm : Tìm hiểu về phương pháp giúp tăng tuần hòan, khai thông cơ thể tốt nhất

Các cục nhỏ có thể vào trong các nhánh nhỏ và gây ra nhồi máu phổi, phổi nhồi máu thường hình tam giác tương ứng với khu vực cung cấp máu của mạch máu, các nhồi máu này là nguyên nhân kích thích màng phổi và làm cho đau màng phổi đau có thể từng điểm, có thể do khi thở vào .

Tắc động mạch từ tâm nhĩ trái, tâm thất trái, dộng mạch chủ và các động mạch chính và nó là nguyên nhân gây nhồi máu ở các cơ quan quan trọng do tắc nghẽn ở các mạch máu ngoại vi .

Tắc động mạch thường quan trọng nhưng hiếm gặp và nó là nguyên nhân gây thiếu máu ở một số cơ quan khác nhau .

Nhiều tắc mạch có nguồn gốc từ các cục nghẽn ở vách hoặc ở van tim do nhiễm khuẩn do vi khuẩn, các cục nghẽn có thể nhiễm khuẩn. Nghẽn động mạch có thể do xơ vữa động mạch của động mạch chủ và nhất là trong phình động mạch chủ chúng là nguồn cho các vật tắc .

>>> Xem thêm : 9 công dụng tuyệt vời của Xoa Bóp Bấm Huyệt

Khi não bị tắc nguy cơ tử vong thường cao nếu bệnh nhân sống sót thường để lại di chứng. Các cơ quan khác bị tắc động mạch đưa đến tình trạng cấp cứu bụng như tắc mạch ở lách , thận và ruột .

Chú ý : Nhồi máu lách thường chỉ có triệu chứng đau gần xương sườn. Nhồi máu thận đau và thường kết hợp với đái ra máu. Khi nhồi máu ruột thường là những cấp cứu ngoại khoa nếu tổn thương nặng sẽ gây hoại tử ruột.

BIẾN CHỨNG NGUY HIỂM

Nếu các mạch máu bị các chất thải này tích tụ lâu ngày sẽ dẫn đến bị thu hẹp, ( giống như cống nước bị rác chặn sẽ gây tắc nghẽn ùn ), thì máu sẽ phải lưu thông chậm lại, từ đó mà các chất dinh dưỡng không thể chuyển nhanh đến các cơ quan trong cơ thể để nuôi dưỡng. Tình trạng này dẫn đến bị cạn kiệt dinh dưỡng, gây lão hoá, cuối cùng các cơ quan này sẽ bị suy kiệt, dẫn đến tử vong.

Dưới đây là một số tác hại chính của tắc mạch đối với cơ thể : 

1. Thiếu máu nuôi dưỡng cơ quan : Khi mạch bị tắc, máu không đến được các mô và cơ quan dẫn đến các tế bào thiếu oxy và dưỡng chất sẽ gây tổn thương mô và các cơ quan, thậm chí hoại tử nếu tắc kéo dài.

2. Tắc mạch chi ( tay / chân ) : Làm chân tay đau nhức, lạnh, tím tái, lâu dài có thể dẫn đến hoại tử chi, phải cắt cụt.

>>> Xem thêm : Dụng cụ hỗ trợ trị liệu Cơ Xương Khớp hiệu quả

3. Đột quỵ não ( tắc mạch máu não ) : Là dạng tắc mạch nguy hiểm nhất, khiến một phần não ngừng hoạt động do thiếu máu và oxy. Tắc mạch máu não có thể gây liệt, méo miệng, rối loạn ngôn ngữ, thậm chí tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.

4. Nhồi máu cơ tim ( tắc mạch vành ) : Tắc mạch vành ( nuôi tim ) khiến tim không được cấp máu gây ra đau thắt ngực dữ dội, nguy cơ ngưng tim, đột quỵ và nguy cơ tử vong cao.

5. Tắc mạch phổi : Một cục máu đông từ nơi khác ( thường từ chân ) di chuyển lên phổi làm tắc nghẽn động mạch phổi gây khó thở, đau ngực, tụt huyết áp, suy hô hấp và có thể tử vong nhanh chóng.

6. Tăng nguy cơ hình thành huyết khối : Tắc mạch thường liên quan đến sự hình thành cục máu đông ( huyết khối ) khiến huyết khối dễ tái phát và lan rộng.

7. Phình mạch : Phình mạch là biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể và có thể cần được cấp cứu y tế nhanh chóng. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp bị phình động mạch không có triệu chứng.

8. Rối loạn tuần hoàn toàn thân : Khi có một mạch bị tắc, hệ thống tuần hoàn có thể bị ảnh hưởng dây chuyền, quy trình tuần hoàn sẽ dẫn đến suy tim, suy thận, và các biến chứng toàn thân khác.

9. Bệnh động mạch cảnh : Khi một trong hai hoặc cả hai động mạch cảnh bị hẹp, nếu không được chăm sóc y tế, tình trạng hẹp mạch sẽ trở nên tồi tệ hơn theo thời gian. Nghiêm trọng hơn là có thể dẫn tới đột quỵ và các biến chứng nặng gây tử vong.

10. Bệnh thận mạn tính : Hẹp động mạch thận khiến lượng máu và oxy đến thận bị giảm, lâu dần sẽ gây ra bệnh thận mạn. Lúc này, chức năng thận suy giảm hoặc ngừng hoạt động, khiến cho các chất độc và dịch thừa không được đào thải ra khỏi máu. Khi hai thận mất chức năng hoàn toàn, người bệnh cần phải điều trị thay thế thận như lọc máu, ghép thận…

PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐOÁN TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH

Bác sĩ sẽ chỉ định các phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng dựa trên các triệu chứng và tiền sử của người bệnh tắc nghẽn động mạch.

Xét nghiệm cholesterol : Xét nghiệm cholesterol giúp kiểm tra và phân tích định lượng cholesterol toàn phần, các chỉ số HDL cholesterol, LDL cholesterol, Triglyceride… trong máu. Từ đó, giúp đánh giá các yếu tố nguy cơ gây xơ vữa động mạch, sớm có biện pháp điều chỉnh các chỉ số cholesterol về mức ổn định.

Chụp X-quang ngực : Phương pháp này giúp đánh giá tim phổi, thành ngực, chẩn đoán nguyên nhân gây khó thở, đau ngực, ho dai dẳng hoặc chấn thương.

Chụp CT : Kỹ thuật này sử dụng tia X-quang, quét theo chiều ngang qua tim để đánh giá xem có vôi hóa mạch vành không, giúp gợi ý các vấn đề tim mạch.

Siêu âm Doppler : Siêu âm Doppler giúp khảo sát bất cứ dòng chảy nào bên trong cơ thể. Từ đó, giúp bác sĩ đánh giá được lưu lượng máu qua các động mạch, xác định được tình trạng thu hẹp mạch máu ở chân, cổ hoặc bụng.

Nghiệm pháp gắng sức : Đo điện tâm đồ gắng sức nếu bệnh nhân có thể chạy bộ được hoặc siêu âm tim gắng sức bằng thuốc Dobutamine cho người cao tuổi, không chạy bộ trên thảm lăn được. Ngoài việc giúp chẩn đoán bệnh mạch vành, nghiệm pháp gắng sức còn giúp chẩn đoán các rối loạn nhịp tim, định hướng để điều trị bệnh tim.

Điện tâm đồ : Điện tâm đồ là phương pháp cận lâm sàng được chỉ định để phát hiện nhanh những vấn đề của tim, giúp chẩn đoán bệnh mạch vành và theo dõi tình trạng sức khỏe tim mạch của người bệnh.

Chụp MRI : Chụp MRI được chỉ định thực hiện trên các bộ phận khác nhau của cơ thể, giúp chẩn đoán các bệnh lý về thần kinh, tim mạch và các cơ quan khác như thận, gan và đường mật, lách, xương và khớp…

BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẮC MẠCH

Tùy thuộc vào mức độ tắc nghẽn động mạch, vị trí động mạch bị tắc nghẽn và tiền sử bệnh, bác sĩ sẽ có kế hoạch điều trị phù hợp với từng bệnh nhân.

⛹️ Thay đổi lối sống : Một lối sống lành mạnh sẽ giúp kiểm soát mảng bám động mạch và hỗ trợ điều trị tắc nghẽn động mạch hiệu quả bao gồm :

Không hút thuốc. Chế độ ăn uống khoa học. Duy trì cân nặng phù hợp. Tập thể dục thường xuyên với cường độ vừa phải. Hạn chế căng thẳng. Kiểm soát tốt huyết áp, đái tháo đường và cholesterol.

☯️ Sử dụng phương pháp Đả Thông Kinh Lạc – Khai Thông Tắc Nghẽn giúp hỗ trợ cơ thể được tăng thúc đẩy máu đi khắp nơi trong cơ thể để nuôi dưỡng tế bào.

>>> Xem thêm : Khóa học Đả Thông Kinh Lạc – Khai Thông Mạch Máu – Dưỡng Sinh Đông Y 

💊 Điều trị tắc nghẽn động mạch bằng thuốc : Một số loại thuốc có thể giúp kiểm soát các yếu tố góp phần tích tụ mảng bám trong động mạch như: thuốc hạ cholesterol, thuốc hạ huyết áp, aspirin và các loại thuốc làm loãng máu khác, làm giảm khả năng hình thành cục máu đông nguy hiểm.

Chú ý :  Việc sử dụng thuốc cần tuân thủ tuyệt đối những chỉ dẫn của bác sĩ. Bệnh nhân tuyệt đối không được tự ý mua thuốc về sử dụng khi chưa được sự đồng ý của bác sĩ.

Nếu uống thuốc không giúp ích được cho người bệnh, có thể xem xét thủ thuật xâm lấn tối thiểu hoặc phẫu thuật.

Thủ thuật đặt stent : Đặt stent có tác dụng giữ cho lòng động mạch được thông thoáng, giúp máu lưu thông dễ dàng. Đây là phương pháp can thiệp nội mạch ít xâm lấn, rút ngắn thời gian nằm viện và mang lại kết quả tốt nếu lựa chọn đúng chỉ định.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch : Trong phẫu thuật này, bác sĩ sẽ sử dụng một đoạn ống ghép bằng tĩnh mạch hoặc động mạch làm ” cầu nối “ đến phía sau đoạn động mạch vành bị hẹp. Phẫu thuật này được chỉ định trong điều trị bệnh mạch vành hoặc cấp cứu nhồi máu cơ tim có nhiều vị trí tắc nghẽn.

Nong mạch bằng bóng : Nong mạch bằng bóng giúp thông các động mạch bị tắc nghẽn một phần hoặc toàn bộ bằng cách đưa bóng nong vào, đẩy mảng xơ vữa bám sát vào thành mạch. Từ đó giúp khôi phục lưu lượng máu của động mạch. Nong mạch bằng bóng thường được kết hợp với đặt stent để giữ cho động mạch được mở rộng lâu dài.

TẮC MẠCH RẤT NGUY HIỂM

Ngăn cản máu lưu thông : Máu mang oxy và dưỡng chất đến nuôi cơ thể. Khi bị tắc, các tế bào sẽ thiếu oxy, chết dần, có thể dẫn đến hoại tử.

🆘 Xảy ra đột ngột – không có dấu hiệu báo trước rõ ràng : Nhiều trường hợp người bệnh không biết mình có nguy cơ, đến khi phát hiện thì đã muộn.

Ví dụ : tắc mạch phổi có thể xảy ra sau phẫu thuật, khi người bệnh còn đang nằm nghỉ.

😭 Tùy vị trí tắc, hậu quả sẽ rất khác nhau, nhưng đều tổn thương rất nghiêm trọng ảnh hưởng đến các cơ quan quan trọng gây tổn hại sức khỏe và tính mạng .

PHÒNG NGỪA TẮC MẠCH

Tắc nghẽn động mạch do mảng xơ vữa có thể không phòng ngừa tuyệt đối được, tuy nhiên có thể giảm nguy cơ xơ vữa động mạch bằng một số biện pháp như :

🆗 Để phòng ngừa tắc mạch hãy : Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh ( hạn chế mỡ, cholesterol ), ăn nhiều trái cây, rau xanh, ngũ cốc, các loại cá béo, giảm chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa, cholesterol, muối, đường.

Hãy vận động hàng ngày,  nên tập thể dục thường xuyên. Nên duy trì thói quen tập khoảng 30 phút với cường độ phù hợp tối thiểu 5 ngày / tuần, tránh ngồi quá lâu khiến cho mạch máu bị nén ép làm dòng chảy của máu bị lưu thông kém.

Nên uống đủ nước và kiểm soát bệnh nền ( tiểu đường, tăng huyết áp ), rối loạn mỡ máu và các bệnh mạn tính khác. Ở một số người có nguy cơ tắc mạch cao, có thể được bác sĩ chỉ định dùng thuốc chống đông máu.

Giữ cân nặng hợp lý và nên bỏ thuốc lá và Thực hiện thăm khám sức khỏe theo định kỳ.

☯️ Để phòng và hỗ trợ giúp cơ thể luôn mạnh khỏe và sống thọ bạn hãy lựa chọnsử dụng phương pháp trị liệu tự nhiên để nâng cao sức khỏe đẩy lùi bệnh tật.

>>> Tham khảo thêm : Khóa học Trị liệu Cơ Xương Khớp – Nắn Chỉnh Cột Sống kết hợp Dưỡng Sinh Đông Y chuyên sâu

 


Ngày đăng: 31/03/25
Danh mục: Kiến thức y khoa
Bài viết cùng chủ đề
  • 6 DẤU HIỆU BẤT THƯỜNG TRONG CƠ THỂ BÁO HIỆU BẠN ĐANG CÓ BỆNH

    Các hiện tượng như tê bì, ngứa, đau nhức, trướng, lạnh, nóng… trong cơ thể là những triệu chứng cảm giác bất thường có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ lành tính đến nghiêm trọng có thể liên quan rối...

  • Lệch xương chậu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Trong thực tế, khó có thể thấy trong một người có xương chậu hoàn toàn bình thường. Hầu hết mọi người đều có xương chậu bị lệch. Do lệch xương chậu ảnh hưởng đến sự cân bằng của cơ thể dẫn đến cột sống...

  • CÁCH ” TRỤC HÀN ” KHÍ KHI ĐI ĐÁM TANG VỀ !

    Từ ngàn xưa đến nay, trong dân gian các cụ xưa vẫn còn lưu truyền lời dạy để giữ gìn sức khỏe cho đến ngày nay là : Khi đi đám ma hoặc đến nơi âm u, lạnh lẽ, hàn khí nhiều thì nên...

  • TRÍCH LỂ – PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU HIỆU QUẢ !

    Một phương pháp giúp loại bỏ các chất độc và máu độc trực tiếp khỏi cơ thể, giúp mở thông các kinh mạch và cân bằng khí huyết mang lại nhiều giá trị cho người bệnh có tên gọi là phương pháp Chích Lể....

  • Bí mật về chữa bệnh bằng Máy Sấy Tóc !

    Việc dùng máy sấy tóc để chữa bệnh nghe có vẻ lạ và khó tin, nhưng thực tế dù máy sấy tóc không phải là thiết bị y tế chuyên dụng, nhưng hơi nóng mà nó tạo ra có thể giúp giảm nhẹ triệu...

1 thoughts on “TÁC HẠI CỦA ” TẮC MẠCH ” ĐỐI VỚI CƠ THỂ !

Comments are closed.