TRÍCH LỂ – PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU HIỆU QUẢ !

Một phương pháp giúp loại bỏ các chất độc và máu độc trực tiếp khỏi cơ thể, giúp mở thông các kinh mạch và cân bằng khí huyết mang lại nhiều giá trị cho người bệnh có tên gọi là phương pháp Chích Lể. Đó là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của dân gian lâu đời không xa lạ gì đối với người dân và được sử dụng nhiều trong cộng đồng, phổ biến ở nhiều nền y học phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam,…Thói quen dùng chích lể trong các chứng bệnh thông thường : cảm mạo, đau nhức,..và nhất là bệnh cấp cứu ở các vùng miền thường dễ thấy. Và thật là tuyệt vời vì ông bà chúng ta đã để lại một số kinh nghiệm quý báu truyền nhau nhiều đời. Sau đây Y Cốt Liên Khoa sẽ cùng mọi người tìm hiểu về phương pháp chích lể này nhé !!!

PHƯƠNG PHÁP TRỊ LIỆU DÂN GIAN – CHÍCH LỂ + GIÁC HƠI

Chích lể là gì ?

Chích ( cũng gọi là Trích )kỹ thuật dùng kim tam lăng hoặc kim hào châm ( đâm ) nhẹ vào huyệt đạo, điểm đau hoặc chỗ đậm nhất của vùng da nơi ứ trệ khí huyết ( nơi có máu độc ứ đọng ), khi rút kim máu ( huyết độc ) tự chảy ra ngoài.

Lể ( cũng gọi là Nhể ) là véo da lên, dùng kim đâm nhẹ vào đúng điểm tụ huyết hoặc xuất huyết hoặc ở các huyệt đạo, máu sẽ không tự chảy ra mà phải dùng tay nặn cho máu ra.  Phương pháp này được cho là giúp lưu thông khí huyết, giảm đau, thải độc cơ thể.

Ngày nay để thuận lợi cho việc chích lể và giảm bớt sức lực cho người thực hiện thì các thầy đã biết phối kết hợp giữa chích lể và giác hơi nhằm nâng cao thêm tính hiệu quả cho phương pháp này.

Chích lể giác hơi là gì ?

+ Chích lể giác hơi là phối kết hợp giữa hai phương pháp chích lể và giác hơi.

+ Sau khi Chích Lể cho máu chảy ra tại vùng cần trích như đã trình bày ở trên thì tiếp tục tiến hành dùng cốc giác hơi để hút tại vị trí vừa chích lể với mục đích dùng áp suất âm tạo ra của ống giác giúp huyết ứ ra được triệt để hỗ trợ chích lể hiệu quả hơn.

Tóm lại : Đây là phương pháp trực tiếp loại bỏ các chất độc và máu độc ra khỏi cơ thể để khai thông các kinh mạch, giúp cho khí huyết được điều hoà và giảm đau cục bộ giúp người bệnh cảm thấy nhẹ nhõm thoải mái hơn.

>>> Xem thêm : Đào tạo Dưỡng Sinh Đông Y – Đả Thông Kinh Lạc – Khai Thông Cột Sống ( thiên hướng điều trị ) hiệu quả cao

Phạm vi điều trị của chích lể giác hơi khá rộng. Các bệnh ngoại cảm, các chứng đau nhức, nhức đầu, nhức răng, đau bụng, tiêu chảy. Nội thương mạn tính, phong thấp, thiên đầu thống, đau lưng, tê bì chân tay… Đối với một số bệnh nhất định, sau chích lể giác hơi thì khí huyết lưu thông trở lại, bệnh khỏi rất nhanh.

Hạn chế & rào cản tâm lý : Mặc dù phương pháp chích lể này được sử dụng nhiều trong cộng đồng nhưng đã không ít người thắc mắc liệu chích lể có tác dụng và an toàn không. Thực tế do vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn không an toàn, nên có nguy cơ gây ra các bệnh lý truyền nhiễm qua đường máu. Do vậy mà phương pháp vẫn còn hạn chế vì có liên quan đến máu. Cùng Y Cốt Liên Khoa tìm hiểu đầy đủ và chi tiết về phương pháp này nhé !

>>> Xem thêm : Tìm hiểu phương pháp trị liệu đơn giản mà lại hiệu quả trong dân gian 

TẠI SAO PHẢI SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ ?

Khí huyết trong cơ thể người luôn được chuyển dịch trong kinh mạch, lan tỏa khắp châu thân để nuôi dưỡng cơ thể hoạt động. Vì lý do nào đó dòng lưu chuyển khí huyết bị tắc làm cho mọi hoạt trong ngoài cơ thể mất điều hòa, âm dương mất cân bằng sẽ sinh ra nhiều bệnh.

Một khi sự lưu thông khí huyết bị cản trở sẽ dẫn đến tình trạng ứ tắc, áp lực máu sẽ tăng lên và chèn ép các dây thần kinh gây đau nhức. Lúc đó não phải điều tiết cơ thể sản sinh ra các hormon để bù đắp cho sự thiếu thốn này đồng thời tiết ra endorphin chống lại các cơn đau.

Quá trình này tiêu hao rất nhiều năng lượng làm cho cơ thể rơi vào trạng thái mệt mỏi, uể oải, tinh thần không ổn định. Để giải quyết tình trạng máu huyết trì trệ các thầy lang đã dùng một phương pháp đặc biệt hữu hiệu, đó là chích lể.

Khi khí huyết ngưng trệ chèn ép dây thần kinh gây đau nhức, việc chích lể lấy máu ứ ra sẽ giúp khai thông huyết mạch giúp cho máu tuần hoàn tốt hơn và giải tỏa cơn đau. Khi đâm kim vào da, cơ thể sẽ phản ứng lại tạo nên một luồng xung điện giúp, việc này sẽ giúp khai thông các huyệt đạo tại vùng đâm kim ( ý ở đâu thì khí ở đó, khí ở đâu thì huyết ở đó. khí hành thì huyết hành mà huyết hành phong sẽ tự diệt ), như vậy sẽ có tác dụng tương tự như khi châm cứu.

ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHÍCH LỂ TRONG ĐIỀU TRỊ

KẾT HỢP VỚI YHHĐYHCT VỚI Y HỌC DÂN GIAN THÌ BỘ MÔN CHÍCH NẶN MÁU ĐỘC VẪN ĐƯỢC NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG NHIỀU.

Theo quan điểm YHHĐ ( Y học hiện đại ) :

Y học hiện đại giải thích chích lể theo các cơ chế sinh học sau :

😍 Quá trình tự làm lành vết thương

– Khi một bộ phận của cơ thể bị tổn thương như : ngã, va đập, trầy da chảy máu. . .thì tiểu cầu bám vào các mô xung quanh vết thương khiến máu đông lại và bịt kín những mạch máu bị tổn hại.

– Việc sưng viêm xảy ra để ngăn chặn nhiễm trùng và loại bỏ bất cứ tác nhân lạ nào có trong vết thương.

– Trong vòng vài ngày, cơ thể bắt đầu thay thế những mô bị thương, làm cho vết thương nhỏ lại và sửa chữa những mạch máu bị tổn hại.

– Cuối cùng, mô sẹo làm mới lại vùng bị tổn thương và giúp nó được khỏe mạnh hơn.

🩸 Loại bỏ máu ” ứ trệ ” tại chỗ : Các điểm đau thường có hiện tượng tụ máu, vi tuần hoàn kém, gây giảm oxy cục bộ nên việc chích kim sẽ gây phản ứng viêm nhẹ. Việc hút máu ra giúp giảm áp lực tại chỗ, loại bỏ các sản phẩm chuyển hóa dư thừa.

>>> Xem thêm : Có thể bạn chưa biết – Tác hại khủng khiếp của việc bị Tắc Mạch !

💉 Tăng tuần hoàn tại chỗ : Kích thích chích lể khiến mạch máu tại chỗ giãn nở, một phần lượng máu sẽ mất đi vì chảy máu, lưu lượng máu lúc này sẽ tăng lên để ” bù lại ” những vị trí bị chảy máu đó. Hiện tượng này giúp cải thiện tuần hoàn, trao đổi chất, phục hồi mô bị tổn thương sớm nhất.

🧠 Hiệu ứng phản xạ thần kinh – giảm đau : 
Chích huyệt gây kích thích dây thần kinh cảm giác khiến cho não bộ tiết endorphin ( một loại chất giảm đau tự nhiên ). Đồng thời kích thích hệ thần kinh tự chủ giúp giảm co thắt, giảm stress.

Nếu ai đã từng biết đến Pp  trị liệu điểm đau Trigger point thì Áp dụng Chích Lể vào những điểm đau Trigger poin sẽ mang lại hiệu quả cao trong điều trị.

>>> Xem thêm : Tìm hiểu phương pháp giải phóng điểm đau hiệu quả Trigger Piont 

🎯 Y học hiện đại không khuyến khích sử dụng rộng rãi phương pháp Chích Lể này, do chưa có đầy đủ bằng chứng khoa học rõ ràng về tính hiệu quả. Tuy nhiên, nếu biết áp dụng đúng cách, đúng chỉ định, thì một số bác sĩ  vẫn sử dụng phương pháp này để hỗ trợ người bệnh.

Theo quan điểm YHCT ( Y học cổ truyền ) – ( Đông Y )

CHÍCH LỂ MÁU ĐỘC

Chích lể dựa trên các nguyên lý chủ đạo sau :

✅ Khai thông ứ huyết – Khí huyết lưu thông sẽ không đau : Khi khí huyết bị tắc nghẽn, huyết ứ lại ở các kinh mạch, huyệt đạo sẽ gây ra gây đau nhức, sưng viêm, mệt mỏi. Việc Chích Lể giúp giải phóng lượng huyết ứ này, kích hoạt khí huyết lưu thông trở lại làm huyết quản thông suốt, tuần hoàn điều hòa, khí huyết lưu chuyển, mạch lạc khai thông, từ đó làm giảm triệu chứng.  ( theo thuyết Thông Tắc bất Thống – Thống Tắc bất Thông ) nghĩa là ( Thông suốt thì không đau, đau là do không thông )

Khu tà – trục độc : Các yếu tố gây bệnh như phong, hàn, thấp, nhiệt ( gọi chung là ” tà ” ) xâm nhập vào cơ thể dẫn đến khí huyết lưu thông kém. Khi đó Chích Lể tại các huyệt  sẽ có tác dụng ” khu tà, đẩy độc tố và nhiệt tà ra ngoài qua máu “, từ đó giúp cơ thể phục hồi dần rồi khỏi bệnh.

✅ Điều hòa âm dương – phục hồi chính khí : Khi khí huyết bị ứ trệ, cơ thể mất cân bằng âm dương và sinh ra bệnh tật. Việc lấy máu bầm ra khỏi kinh mạch giúp phục hồi chính khí, hỗ trợ điều hòa âm dương, giảm bệnh.

>>> Xem thêm : Máu Bẩn – nguyên nhân hàng đầu gây bệnh nan y

✅ Giải phóng thần kinh bị chèn ép : Làm cho sinh lý cơ thể họat động bình thường.

✅ Điều hòa chức năng của tạng phủ ( nội tạng ) : Để giữ cơ thể được quân bình sinh hóa. ( cơ thể tự điều chỉnh )

✅ Tăng cường sức đề kháng của cơ thể : Làm giảm ít bệnh tật, nâng cao sức khỏe và kéo dài tuổi thọ.

MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ

1- CHÍCH : ( Miền Bắc gọi là Trích ) là dùng kim nhỏ ( Tam lăng ) đâm nhẹ vào phần da chỗ đậm nhất của đoạn ứ huyết hoặc vùng điểm đọng huyết nơi có máu độc ứ đọng, khi rút kim ra, máu tự vọt chảy ra ngoài.

2- LỂ : ( Miền Bắc gọi là Nhễ ) là véo ( níu ) da lên, dùng kim đâm nhẹ vào đúng điểm tụ huyết hoặc xuất huyết, máu không tự chảy ra mà phải dùng tay nặn cho máu ra ( hoặc dùng cốc giác hơi kéo máu chảy ra )

3- CẮT : Dùng miễng chai, miễng sành, dao nhỏ hay vật sắc bén như lưỡi banh xe lam  để rạch trên mặt da theo tuyến dọc, tuyến ngang hoặc ở một số bộ vị như ở lưng ngực, mặt… hoặc cắt nhiều vết ở một vùng đau cho ra máu, rồi nặn máu.

4- GIÁC ( Giác hơi – Cupping ) : Là kỹ thuật hút chân không bằng cốc giác ( thủy tinh, nhựa, hoặc ống tre ) để tạo lực hút trên da, giúp lưu thông khí huyết. Khi kết hợp với trích lể, giác hơi giúp hút máu độc ra ngoài qua các điểm đã chích kim. Tiến hành dùng vật sắc bén nhọn như trên cắt, đâm vào vùng đau cho ra máu rồi lấy cốc giác úp lên chỗ đã cắt lể để hút máu ra nhiều hơn.

5- BÚNG : Là cách thường dùng ở nông thôn trước đây. Nông dân lấy cây kèo dù, mài nhọn một đầu rồi uốn thành một góc vuông 90 độ ( cạnh có mũi nhọn dài 2cm, cán dài 10cm ). Người trị tay trái cầm cán, đưa mũi nhọn vào chỗ đậm nhất của đoạn ứ huyết ( gân xanh ), tay kia búng vào đầu mũi nhọn xuyên qua da, khi rút đầu kim ra, máu tự vọt chảy khá nhiều ( có khi bệnh nhân bị tối mắt, té xỉu trong giây phút do tâm lý sợ hoặc tụt huyết áp rồi sau đó tỉnh dậy và nói đỡ đau, nhức, ngứa …).

6- NẺ : Dùng thanh tre nhỏ cỡ thân cây bút chì, một đầu có nhiều kim nhọn gắn thẳng góc với thanh tre. Cầm thanh tre gõ mũi kim nhẹ nhẹ từ từ vào phần mềm của da thịt có máu độc làm đau nhức, tê mỏi, ngứa… dùng tay nặn hết máu ra, rồi lau cho hết máu.

>>> Xem thêm : Tầm quan trọng của Hệ miễn dịch 

7- HÚT : dùng ống Xi Lanh đâm vào trung tâm của điểm máu đọng và rút hết máu, mủ ứ đọng trong vết thương ra hoặc dùng kim chích vào vết thương để máu vọt ra rồi nặn hết máu mủ. Cách này dùng để trị các trường hợp bị va vấp té ngã đánh đập ( chấn thương trật đả ), hoặc khối u có máu mũ ứ đọng sưng nóng đỏ đau. Cứ thế làm nhiều lần sẽ lành vết thương.

8- BẬT : Dùng thanh tre bằng chiếc đũa ăn cơm, một đầu vuốt mỏng buộc 4 cây kim thẳng góc. Còn một đầu kia cứng tròn dùng để cầm. Lấy tay bật đầu thanh tre có gắn kim vào điểm đau của bệnh nhân làm cắt ngang mạch máu nổi hẳn ra ngoài mặt da làm cho máu đỏ đen phụt chảy ra nhiều, kết quả cũng bớt đau nhức.

9- KHÊU ĐẬU LÀO : Lấy lá trầu không vò nát rồi chà xát vào vùng lưng, ngực… để phát hiện ra điểm đen hay đỏ nổi lên ở da thịt. Dùng kim lể vào những điểm đó, vít mạnh mũi kim lên để gây cho bệnh nhân có cảm giác đau, rùng mình đến toát mồ hôi. Làm như vậy vài lần, mồ hôi ra, nhiệt độ bệnh nhân hạ xuống ( có khi từ 40 độ C tuột xuống còn 37 độ C ) người mát lại, bớt hoặc hết bệnh thấy rõ.

>>> Xem thêm : Tìm hiểu phương pháp trị liệu Kinesio Taping

ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ

1. Nguồn gốc : Chích lể là phương pháp dân gian lâu đời, xuất phát từ y học cổ truyền phương Đông ( Trung Hoa, Việt Nam, Hàn Quốc…). Và phương pháp gắn liền với quan niệm ” thống tắc bất thông – thông tắc bất thống “ ( đau là do tắc, thông thì hết đau ).

2. Nguyên lý điều trị : Tác động trực tiếp vào da, huyệt đạo, mô mềm dưới da bằng cách chích ( đâm nhẹ ) kim vào huyệt hoặc điểm đau, sau đó dùng giác hút ra máu bầm ( huyết ứ ) với mục đích ấy máu cục bộ tại vùng bị ứ trệ, không can thiệp sâu vào nội tạng để giúp thông kinh lạc, giải độc, hành khí hoạt huyết, giảm đau.

BẢNG TÓM TẮT  ĐẶC ĐIỂM PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ

3. Đơn giản, chi phí thấp – dễ học, dễ thực hiện : Chích lể là phương pháp trị bệnh không dùng thuốc, dụng cụ chỉ cần có cây kim ( kim tam lăng, kim chích thuốc, kim may tay đít vàng, gai quít v.v…), một ít bông gòn, cồn 75 -90 độ và cây kẹp bông. Địa điểm chữa bệnh ở bất cứ nơi nào cũng được, như phòng khám y học cổ truyền, thậm chí tại nhà miễn khô ráo, sạch sẽ, vệ sinh ( nếu đúng kỹ thuật, vô trùng ), có đủ ánh sáng để thấy những dấu vết cần chích lể.

Ưu điểm lớn của phương pháp chích lể là sự đơn giản, nhanh chóng và không mất nhiều thời gian. Trong thời gian ngắn, có thể đưa ra phác đồ điều trị và thực hiện thủ thuật. Điều này giúp người bệnh cảm thấy hiệu quả và giảm đau ngay sau khi thực hiện.

>>> Xem thêm : Sự biến đổi của cột sống gây ra bệnh lý gì ?

4. An toàn, ít xảy ra tai biến : Nói chung ngành chích lể chúng ta lâu nay chưa có tai tiếng gì đáng kể về tai biến khi chích lể, nếu có cũng chỉ là sơ suất nhỏ mà trong nghề nghiệp nào cũng thường xảy ra như sát khuẩn không tốt có thể gây ngứa , viêm sưng nhẹ vùng chích.

5. Hiệu quả cao, kết quả cảm nhận nhanh : Nhiều bệnh trên thực tế lâm sàng từ dễ đến khó, khi được trị bằng phương pháp chích lể, giảm đau nhiều, nhẹ người, dễ chịu ngay sau buổi trị liệu hoặc khỏi được bệnh trong thời gian rất ngắn, bệnh nhân không ngờ và sau nhiều năm không tái phát. Thường dùng để điều trị các triệu chứng cấp tính như : Đau lưng, vai gáy, đau đầu, tê nhức, bầm tím do va đập, cảm mạo, phong hàn…

6. Phạm vi chữa bệnh tương đối rộng rãi :

+ Chích lể có khả năng chữa hầu hết các bệnh toàn thân từ đầu đến chân gồm nhiều loại chứng bệnh ngoại cảm, nội thương, bất nội ngoại nhân, dạng thông thường kể cả cấp tính và kinh niên bằng nhiều phương pháp thủ thuật thích nghi.

+ Phương pháp chích lể đã và đang được mọi tầng lớp nhân dân tin dùng. Số người nghiên cứu và học hỏi ngày càng tăng, lại được các cấp lãnh đạo chuyên ngành quan tâm hỗ trợ, vì vậy phương pháp chích lể ngày càng được nghiên cứu sâu rộng, hệ thống hoá và áp dụng điều trị quy mô, rộng rãi hơn.

>>> Xem thêm : Tự học Bắt Mạch trong YHCT 

7. Có tính truyền thống và văn hóa : Phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt là ở vùng còn nghèo như : nông thôn, miền núi. Ngoài ra còn gắn với kinh nghiệm dân gian và niềm tin vào ” máu độc “, ” giải trừ tà khí “.

8. Tính cá nhân hóa cao : Phương pháp không có ” một phác đồ chung “ cho tất cả mọi người, việc sử dụng tùy vào vị trí đau và thể trạng của từng người mà lựa chọn huyệt chích và cách chích khác nhau.

DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG THEO PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ

KHÁI QUÁT VỀ KINH LẠC ( 經絡 ) : Là hệ thống đường dẫn khí và huyết lưu thông khắp cơ thể, kết nối các cơ quan nội tạng với phần ngoài cơ thể ( tay, chân, lưng…). Kinh lạc gồm 12 đường kinh chính và nhiều đường kinh phụ. Trích lể thường được thực hiện tại các huyệt đạo nằm trên kinh lạc, giúp điều hòa hoạt động cơ thể.

PHẢN XẠ KINH HUYỆT : Là cơ chế trong đó tác động lên huyệt đạo ( châm cứu, chích lể, day ấn…) sẽ gây hiệu ứng điều hòa nội tạng, thần kinh, tuần hoàn. Đây là cơ sở sinh lý hiện đại giúp lý giải hiệu quả giảm đau, hồi phục cơ thể của trích lể.

>>> Xem thêm : Khóa học  Nắn Chỉnh Cột Sống kết hợp Dưỡng Sinh Trị Liệu Y Cốt Liên Khoa

9 loại dấu hiệu đặc trưng theo phương pháp chích lể thường gặp  :

1- Huyết Độc / Nhiệt Độc : Theo Đông y, huyết độc hoặc nhiệt độc là các chất độc sinh ra trong quá trình rối loạn cơ thể như ( ăn uống, stress, khí huyết tắc nghẽn…).

Trạng thái máu bị nhiễm độc từ chung quanh dồn tụ lại một chỗ thành một điểm, một chấm hay một nốt, nhỏ cỡ bằng chân nhang, tròn hoặc hơi tròn màu đỏ, màu rĩ sét, màu đen, màu xanh ánh, màu trắng…

Trích lể là phương pháp giúp : trục xuất nhiệt độc ra ngoài qua máu nhằm làm mát máu, thanh lọc cơ thể và hỗ trợ giải độc gan.

2- Ứ Huyết  ( 血瘀 ) : Là hiện tượng máu không lưu thông trơn tru trong cơ thể, tích tụ tại một chỗ gây đau, sưng, hoặc bầm tím. Nguyên nhân là do ở tĩnh mạch, máu bị bế tắc hai đầu, máu ở đoạn giữa ứ lại, làm cản trở dòng máu lưu thông về tim. Hiện tượng ứ huyết lâu ngày làm tĩnh mạch giãn to ra gọi là tĩnh mạch trướng, phát sinh do cơ thể bị trúng lạnh, tạng phủ ứ máu.

Trong y học cổ truyền, khi người bệnh bị đau nhức kéo dài, bệnh kinh nguyệt ( ở nữ ), tê bì, co rút cơ và các vết bầm không rõ nguyên nhân thì nguyên nhân phổ biến là do huyết ứ. Trích lể nhằm loại bỏ huyết ứ, từ đó giải phóng lưu thông khí huyết. Hay gặp ở những người suy dãn tĩnh mạch

3- Tụ Huyết : Là trạng thái máu đọng lại, chứa trong từng bọc, từng vũng hay từng lổ sưng lên bầm tím, máu đen bầm. Có khi da thịt bị nứt tét rồi máu chảy ra chưa hết mà chỗ da đã lành lại nên còn bọc trống chứa một ít máu gây đau nhức khó chịu.

* Nguyên nhân : là do trong cơ thể nơi nào đó bị đánh, bị đập, bị va vấp, bị chấn thương, các bắp thịt các cơ nơi đó bị dập, bị huỷ hoại, các thành mạch bị đứt, máu chảy ra dồn lại, đọng tại vết thương. Vết thương bên trong chưa lành mà da bên ngoài đã liền trước rồi, nên bọc máu đen còn bên trong gây nhức buốt khó chịu.

– Ở bệnh viện người ta dùng ống chích đâm vào hút máu bầm đó ra, còn ta phải dùng kim hơi to chích ngay vào điểm đau, điểm đọng cho máu đọng phụt chảy ra, cần nặn thêm để hết máu đen, máu bầm. Ta cũng có thể dùng kim tiêm thuốc để chích và hút máu đọng ra nếu thấy cần thiết. Tiếp tục chích và rút máu bầm ra nhiều lần, máu mới tới thay thế và sinh tế bào mới làm liền vết thương.

>>> Xem thêm : Học 19 thủ thuật Xoa Bóp Bấm Huyệt thật đơn giản

– Có những người bị té dập đầu xuống đất, làm bể thành mạch máu bên trong da đầu, máu đó chèn ép các dây thần kinh bên trong, làm cho chóng mặt mỗi khi cử động cúi đầu … Có người hàng 10 năm hay 20 năm, uống thuốc và điều trị bằng nhiều cách không hết, chỉ cần lể và lấy máu ứ ở nơi đó ra là hết bệnh ngay.

4- Xuất Huyết : Là trạng thái vỡ thành mạch máu hoặc bị lủng, máu chảy ra ngoài mạch đọng lại thành từng về, từng vệt, từng đám xuất huyết lớn nhỏ hơn đồng xu, màu thâm tím, loang lổ chỗ trắng, chỗ xanh nằm dưới da, hoặc lộ trên mặt da, chèn ép các mạch máu khác gây tê mỏi khó chịu, thường có ở bắp chân, bắp tay. Đồng bào ta thường gọi là bị ma cắn, vì từ tối đến nửa đêm chưa thấy gì mà sáng lại thấy xuất hiện từng dề, từng vệt như thế.

* Nguyên nhân : những đám xuất huyết ở chân là do ta xoay trở chân một cách bất ngờ, hay chân bị va chạm mạnh, thành mạch nơi đó yếu mỏng bị bể  ( vỡ ) mạch, máu chảy ra thành từng vệt. Cũng có trường hợp nửa đêm thời tiết thay đổi đột ngột từ nóng sang lạnh hoặc từ lạnh sang nóng một cách nhanh chóng, làm cho thành mạch bị xơ cứng và bị bể.

– Có những trường hợp xuất huyết do máu của người bệnh có nhiều nhiệt độc, bào mòn thành mạch, làm cho thành mạch bị lủng lỗ, hoặc thành mạch thưa, máu thấm ra ngoài thành từng đám, làm cho da thịt xung quanh đó bị tê mỏi.

>>> Xem thêm : Người học YHCT nhất thiết phải biết điều này 

– Những loại xuất huyết trên ta lể kế những miệng bị bể, nặn máu trong các vệt xuất huyết ra hết. Nếu chỗ nào còn bầm chưa ra được thì ta lể ngay chỗ bầm đó mà năn cho hết máu. Rồi những vệt xuất huyết đó trong vài ngày sẽ tan dần, mặt da sẽ trở lại bình thường.

– Còn những trường hợp xuất huyết nội như bị xuất huyết bao tử, xuất huyết não, máu chảy ra chèn ép các dây thần kinh trung ương không hoạt động được nữa, nếu nặng sẽ gây cho người bệnh bị hôn mê rồi chết. Trường hợp này thì phương pháp Chích Lể chưa đủ phương tiện và không được phép can thiệp.

5- Điểm Sưng Lở : Viêm Nhiệt Nhiễm Trùng

Là trạng thái máu có nhiễm trùng hay nhiệt độc và xông lên ở một điểm nào nay, làm các tế bào trương lên thành từng u, từng gò hay từng một trong vùng đau. Có những mụn sưng to, có tia máu đỏ bầm tập trung lên đỉnh của mụn đó, gây nóng nhức khó chịu.

Có những gò sưng nóng lên, đỏ và rất nhức nhối như trường hợp bệnh đau khớp cấp, hoặc những mụn đỏ nổi lên mặt thường thấy ở giới phụ nữ làm ê ẩm khó chịu. Cũng có những u nhọt sưng đỏ ở đầu trẻ em làm đau nhức ran thường do thời tiết oi bức kéo dài mà ra hoặc do khí huyết cha mẹ truyền lại hoặc đã dùng thực phẩm không lành, không hợp.

• Bệnh xảy ra do nhiều nguyên nhân :

– Do cha mẹ trong người có nhiều nhiệt độc, nên di truyền lại cho con có nhiều u nhọt.
– Do sống ở những nơi hâm nóng có lửa hoặc có điện hay là bị nắng của mặt trời quá nóng.
– Do chế độ ăn uống những chất quá cay nóng như : ớt, tiêu, rượu, cà phê, thuốc lá…
– Do sống trong môi trường có nhiều chất độc hoặc vi trùng, ký sinh trùng, siêu vi trùng…có hại xâm nhập vào theo máu gây nên bệnh hoặc do những bệnh phong thấp kéo dài nhiều năm biến chứng chuyển hoá thành nhiệt gây ra những bệnh trên.

* Với những mụn sưng lở như thế, khi lể ta phải nặn cho hết máu độc, máu bầm làm cho mụn nhọt thật xẹp xuống bệnh mới khỏi nhanh được. Nếu mụn đang mưng mủ thì cần đợi cho chín muồi, tìm thuốc phá miệng cho ra mủ hoặc đâm kim ngay chỗ có mủ và nặn cho ra hết mủ, làm nhiều lần như thế để nặn thật hết máu độc, chỗ sưng xẹp xuống, da thịt trở lại bình thường.

Những mụn đinh râu ( mụn bạc đầu ) ở trên môi, cằm rất nguy hiểm, ta không nên lể mà cũng không nên dùng móng tay quào phá mụn đinh râu vì dễ bị nhiễm trùng sưng lên nguy hiểm ( có thể gây méo mồm )

6- Điểm Tê Đau : Là nơi có hiện tượng tụ huyết, ứ huyết, xuất huyết hay đọng huyết nằm sâu trong phần mềm của thịt gây nhức nhối mà ta không nhìn thấy được.Trường hợp này bệnh nhân cần cho biết nơi nào tê đau nhất, ta ấn đầu ngón tay thẳng đứng vào đó, nếu người bệnh cảm thấy đau tê thì ta lể ngay tại chỗ, đúng tâm điểm tê đau, máu phụt chảy ra, ta nặn cho hết máu độc.

>>> Xem thêm : Khóa  học trị liệu Cổ Vai Gáy chuyên sâu 

 

* Trong điểm tê đau đó, thường biểu hiện ra nhiều loại như :

+ Khi châm kim vào máu không phụt ra mà phải nặn, đó là có tụ huyết, ứ huyết hay xuất huyết trong điểm đau.

+ Còn đâm kim vào ngay điểm đau, khi rút kim ra, máu phụt ra theo kim, đó là trong điểm đau có điểm ứ huyết và đọng huyết.

– Do đó ta có thể biết điểm đau đó là bệnh như thế nào.

* Trước khi muốn chích lể, ta đề nghị bệnh nhân chỉ điểm đau và ấn vào bằng ngón tay thẳng đứng. Nơi nào thấy đau nhói, nơi đó đúng là điểm đau. Nếu có chỗ nào bệnh nhân không ấn tay được thì ta dùng ngón tay trỏ của ta đè mạnh xuống.

Nơi nào bệnh nhân thấy đau nhói thì đúng là điểm đau, ta dùng hai ngón tay trỏ và cái của tay trái véo thẳng da chỗ đau đó lên, tay phải dùng kim đâm thẳng mạnh sâu vào trung tâm điểm đau, nặn hết máu độc ra thì bệnh sẽ lành.

 

>>> Xem thêm : Nguồn gốc sinh ra bệnh tật xuất phát từ đây mà ra

Đa số điểm đau đóng sâu trong phần mềm, trong da thịt, không nhìn thấy được. Do đó khi khám bệnh ta phải phối hợp với bệnh nhân, hỏi bệnh nhân rất cặn kẽ để xác định bệnh.

– Có những bệnh như nhức mắt, mờ mắt, đỏ mắt, chảy nước mắt sống, trên chân mày xung quanh mắt không thấy những tụ huyết nhưng chỉ định lể ngay vùng chân mày và xung quanh mắt nơi nào có điểm đau thì cứ lể và lể tiếp vùng tréo với mắt đau ở sau lưng có những điểm tụ huyết và rờ trên da đầu nơi nào có đau nhức thì cứ lể.

7- Điểm ngưng dịch : của các chất dịch không phải là máu. Điểm ngưng dịch là nơi các chất dịch ngưng đọng ở da thịt và gây nên các bệnh như :

+ Chảy nước mũi ( lỗ mũi ), chảy nước mắt ( tuyến lệ ), mồ hôi tay chân ( tuyến mồ hôi ), phù thũng tay chân, mặt nổi u, có chất nước độc ( ở lưng, ngực, mông ), mụn nhỏ ( ở tay, lưng ). Chất dịch ở bên trong là nước nhờn, hơi đục, trắng hay vàng như huyết tương.

+ Phù nề toàn bộ tay chân, mắt, bụng, mụn u nổi to bằng trái chanh và thường ở lưng, mụn nhỏ bằng đầu ngón tay ở mặt, lưng, ngực. Các điểm ngưng dịch này làm đầu ê, nặng nề, khó chịu, mất ăn, mất ngủ, người buồn bực, khô khan.

* Ngoài những bệnh do khí huyết nhiễm độc, ta còn phải chích lể lọc lấy các chất dịch bị nhiễm độc gây nên bệnh, loại bỏ ra khỏi cơ thể.

– Ở những ngưòi bị phù thũng tay hay chân, có khi một tay hay một chân sưng to lên, trên mặt da thỉnh thoảng thấy có chỗ láng bóng ( bằng phẳng chứ không phồng u lên ), nếu chích vào thì dịch như huyết tương sẽ chảy ra, hoặc ở bắp vế có những cơ, những chùm cơ cứng hoặc ở lưng ở ngực cũng có những điểm sưng phù, lể ra nước nhờn đùng đục, vàng vàng từ từ chảy ra tựa như huyết tương.

Tiếp tục lể nhiều lần để cho nước nhờn đó ra hết. Ta tìm các đoạn ứ huyết ở phía trên hay phía dưới vùng sưng, lể nặn ra thật hết máu bầm, thì chân hay tay xẹp xuống.

– Những điểm ngưng dịch dưới dạng các mụn u trên mặt da của cơ thể ( thường ở tay, chân, ngực, lưng, hông, trán ) bất ngờ thấy nổi cộm lên những gò nhỏ bằng đầu ngón tay, có khi lớn bằng quả cam, giống màu da nhưng hơi láng, làm cho bệnh nhân mệt mỏi, ê ẩm đau nhức khó chịu.

Khi chích, ta thấy chảy ra chất dịch màu vàng, đôi khi đục đục. Nặn hết chất dịch ra, hạch xẹp xuống, da trở lại bình thường, người cảm thấy nhẹ nhàng dễ chịu.

– Ngoài ra còn có các loại điểm chích lể chảy ra nước trong, nước vàng nhớt. Có loại điểm nằm trên mặt da lớn nhỏ như đồng xu mà cứng. Có loại mụn chích lể chảy ra nước như mủ lẫn máu hay máu có nước.

Những điểm này làm ê ẩm, nặng nề làm trở ngại cho việc cử động. Những người có điểm đó da mặt khô khan sù sì, trong người khó chịu, nên chích lể để cho cơ thể hoạt động bình thường.

8- Điểm đọng đặc : của các chất đặc không gây nên bệnh. Điểm đọng đặc là do tuyến mồ hôi phì đại, chứa các chất đặc, dẻo do cơ thể bài tiết ra, tạo thành cục u, túi mụn và nang bọc. Thường gặp nhất là mụn u.

+ Mụn u : có bọc cứng hoặc mềm, có màu sắc của da bình thường, không sưng đỏ, không gây đau nhức, chỉ làm nặng nề khó chịu.

Thỉnh thoảng mụn thường có ở mặt, cổ, nách, lưng, hông hay tay chân làm bệnh nhân có cảm giác nặng nề, đôi khi đau nhức.

– Sau khi chích vào đúng giữa mụn, nặn ra hoặc tự phụt chất đặc dẻo như keo màu xám đen hoặc màu trắng như bã đậu. Nặn xong, mụn xẹp xuống, da bình thường trở lại, người bệnh thấy nhẹ nhàng khoan khoái… Nếu không bóc nang ra thì thường tái phát.

9-  Điểm chỉ định ( Ở những bệnh không đau nhức ) : Điểm chỉ định là những vị trí cố định trên cơ thể bệnh nhân dùng để chích lể trong một số bệnh nhất định. Có những điểm qua lâm sàng trị liệu thường thấy trùng hợp với các huyệt vị của châm cứu.

– Đây là những điểm đặc trị rất hiệu nghiệm được rút ra từ những kinh nghiệm lâu đời hoặc mới khám phá truyền lại. Thực hiện đúng, chắc chắn sẽ có hiệu quả nhất định.

Ví dụ : Gặp bệnh cấp cứu, bất tỉnh nhân sự, ta lể :

– Vùng giữa hai chân mày ( ấn đường ).

– Vùng lõm mũi ( nhân trung ).

– 10 đầu ngón tay, ngón chân ( thập tuyên )…

– Chích huyệt thập tuyên cấp cứu tỉnh thần, chích loa tai hạ áp ,chích đậu khi mắc cảm…

+ Đối với chữa lẹo mắt thì Chích Huyệt phế du, đỉnh tai

Tóm tắt biểu hiện bệnh thông qua sự biến đổi của máu 

+ Tụ máu : Máu chung quanh tụ lại một chỗ, nhỏ cỡ bằng chân nhang, là nốt tròn hoặc hơi tròn màu đỏ. Chúng ở riêng rẽ, màu rỉ sét, thường thấy ở các khớp, vùng đau…Điểm tụ máu thường gặp ở những bệnh nhân cảm mạo, ho hen, nhức đầu, viêm khớp, đau lưng ( do cảm lạnh ). Cũng gặp ở bệnh nhân sốt rét, viêm xoang, đau khớp, đau thần kinh tọa…

+ Người máu ứ lâu ngày, lưu thông kém thì máu ra có màu đen như màu mực là bị bệnh lâu ngày.

+ Người có bệnh phong thấp thì trong máu có nước.

+ Màu máu đỏ tía cho thấy mới tổn thương. Máu chảy ra rất nhạt là chứng viêm, mới bị bệnh.

+ Người có bệnh phù thường máu chảy ra như nước màu trong suốt.

+ Người thấp nhiệt nặng sẽ xuất hiện bong bóng nước.

+ Hút ra có bọt bong bóng cho thấy có phong tà

+ Máu ra chậm, chích thêm vài kim vẫn ra đứt đoạn cho thấy khí huyết hư nhược

+ Máu ra trong nhạt không dễ đông lại, cho thấy huyết hư

+ Cứ ban ngày chích máu giảm đau mà buổi tối nặng hơn là ứ huyết. Phải chích thêm một vài lần nữa, cho đến khi giảm nhẹ.

Những nguyên tắc chung của chích lể là : ” Đau đâu chích đó, Nhức chỗ nào, lể chỗ nấy “

– Khi không tìm thấy 8 loại dấu vết biểu hiện trên, ta lể một số điểm chỉ định biết được theo kinh nghiệm cổ truyền. Một tạng phủ nào đó bị tổn thương gây bế tắc kinh mạch tương ứng với các điểm chỉ định liên hệ. Lể các điểm nầy, rồi nặn hết máu độc ra để khí huyết lưu thông điều hoà tức là phục hồi được chức năng của tạng phủ ấy. Thường chích lể nên tránh các mạch máu lớn, vùng có da mỏng.

– Chích lể theo điểm chỉ định thường gặp ở những người bị bất tỉnh nhân sự, á khẩu, phạm phòng, chết ngất, ỉa chảy, sốt rét…

CHỈ ĐỊNH CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ

Chích lể được chỉ định để điều trị một số bệnh toàn thân cũng như tại chỗ, từ các bệnh nội thương đến các chứng ngoại cảm, các bệnh cấp tính và mạn tính. Hiện nay, chích lể được chỉ định trong một số chứng bệnh như sau :

+ Cơn tăng huyết áp ( khi không có sẵn trong tay thuốc hạ áp ) : Trong trường hợp cần khẩn trương kiểm soát tăng huyết áp và không có thuốc hạ áp sẵn, chích lễ có thể là một phương án điều trị tạm thời.

+ Một số chứng đau cấp : Các trường hợp đau lưng, đau thần kinh tọa, hội chứng cánh tay cổ… ( cũng có thể chữa bằng trích nặn máu ) để giảm đau và cải thiện tình trạng.

 

+ Trúng phong ( giai đoạn cấp ) : Chích lễ có thể được áp dụng trong giai đoạn cấp của bệnh trúng phong, đặc biệt khi không có sẵn thuốc hạ áp.

+ Một số trường hợp phù nề các chi do viêm tắc động mạch, viêm tắc tĩnh mạch cũng có thể được điều trị bằng chích lễ.

+ Tắc tia sữa : Trong một số trường hợp, chích lễ có thể được sử dụng như một phương tiện điều trị bổ trợ cho các trường hợp tắc tia sữa.

+ Chắp lẹo : Các trường hợp chắp lẹo cũng nên sử dụng chích lễ để giảm đau và giúp cải thiện sự dễ chịu.

+ Đau đầu do ngoại cảm : Chích lễ cũng có thể được sử dụng để giảm chứng đau đầu do ngoại cảm.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA PHƯƠNG PHÁP CHÍCH LỂ

Các trường hợp chống chỉ đinh của phương pháp chích lể bao gồm :

+ Người bệnh có chỉ định cấp cứu ngoại khoa.

+ Bệnh nhân bị thiếu máu nặng, huyết áp thấp, tiểu đường tuyp 2, rối loạn đông máu.

+ Người bệnh đang sốt kéo dài hoặc mất nước, mất máu.

+ Người có bệnh tim mạch nghiêm trọng : suy tim, loạn nhịp tim.

+ Bệnh ưa chảy máu, người bệnh suy giảm miễn dịch.

+ Người đang mang thai hoặc đang có kinh nguyệt.

+ Vùng da có vết thương hở, đang bị viêm, lở loét, nhiễm trùng.

HẠN CHẾ RỦI RO KHI CHÍCH LỂ

Chích lể có an toàn không ?

Trong chích lể cần nắm rõ nguyên tắc, thủ thuật, các trường hợp cấm kỵ và biện pháp xử lý với tình huống không mong muốn xảy ra. Chích lể + giác hơi cũng là một phương pháp điều trị theo y học cổ truyền. Do vậy, trước khi thực hiện, bệnh nhân cần được chẩn đoán đúng bệnh trạng để điều trị cho hiệu quả.

👉 Tính an toàn phụ thuộc và người bệnh, người điều trị và môi trường, dụng cụ điều trị.

👉 Người bệnh phải đảm bảo được không rơi vào những trường hợp chống chỉ định.

👉 Môi trường thực hiện cần sạch sẽ, thông thoáng, đủ các phương tiện cấp cứu xử trí khi cần.

Để phòng ngừa tai biến có thể xảy ra, người thầy thuốc cần chú ý

Trước khi thực hiện thủ thuật, người bệnh sẽ được thăm khám kỹ để đưa ra chẩn đoán bệnh chính xác, loại trừ các trường hợp chống chỉ định chích lể để đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho từng người bệnh. Thực tế lâm sàng cho thấy, phương pháp chích lể là phương pháp an toàn, đem lại hiệu quả cao và được sử dụng ngày càng rộng rãi.

Để tránh những phản ứng không mong muốn như vựng châm, mệt mỏi, người bệnh cần ăn no, không đang cao huyết áp hay huyết áp thấp, các bệnh lý tim mạch cấp tính, không đang quá mệt hay đang say rượu. Cần tư vấn kỹ lưỡng về kỹ thuật trước khi thực hiện và tránh cho người bệnh nhìn thấy thủ thuật vì nhiều người sợ nhìn thấy máu.

Cần lưu ý : Người thực hiện phương pháp chích lể cần tôn trọng triệt để những trường hợp chống chỉ định :

+ Cần chẩn đoán kĩ trước khi thực hiện, không chích lể khi còn mơ hồ. Cần nắm chắc các thủ thuật chích lể.

+  Nên được thực hiện bởi người có chuyên môn. Cần tránh lạm dụng quá mức có thể gây mất máu, mệt mỏi, thậm chí tụt huyết áp.

+ Phải kiểm soát tốt kỹ thuật, đảm bảo dụng cụ sạch sẽ, vô trùng để tránh gây nhiễm trùng, lây bệnh ( viêm gan B, HIV… ) do dụng cụ không sạch. Cần Tuân thủ vô khuẩn, sát trùng kỹ trước và sau chích lể.

+ Cần trấn an người bệnh, thủ thuật nhẹ nhàng, cẩn trọng.

+ Phương pháp chích lể chưa được y học hiện đại chứng minh toàn diện, cần kết hợp với điều trị chính thống trong nhiều trường hợp bệnh lý.

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHÍCH LỂ

👳 Người thực hiện :

Bác sỹ, Y sỹ, Lương y được đào tạo về chuyên ngành y được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

🛠 Dụng cụ gồm :

+ Xe chở dụng cụ và khay men, kìm có mấu, bông gòn, cồn sát trùng 70 độ, găng tay y tế vô khuẩn, khẩu trang, máy đo huyết áp cơ hoặc điện tử, nhiệt kế

>>> Xem thêm : Một số dụng cụ hỗ trợ trị liệu hiệu quả

+ Kim chích chuyên dụng như : ( Kim tam lăng ( kim 3 cạnh ) vô khuẩn, kim châm cứu vô khuẩn loại 4 – 6 cm, dùng riêng cho từng người bệnh, kim lấy thuốc, kim 23 hoặc kim tiểu đường hoặc kim y tế vô trùng ).

+ Ống giác ( bằng thủy tinh hoặc nhựa, có thể dùng giác lửa hoặc giác hút chân không ).

+ Đèn cồn hoặc thiết bị tạo lửa ( nếu dùng giác lửa ).

+ Hộp đựng vật sắc nhọn đã sử dụng.

+ Túi phân loại rác

🤶 Người bệnh

– Người bệnh được khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

– Tư thế người bệnh nằm ngửa, nằm sấp hoặc ngồi nghỉ 15 – 20 phút đo dấu hiệu sinh tồn giải thích trước khi tiến hành thủ thuật.

QUY TRÌNH TIẾN HÀNH KỸ THUẬT CHÍCH LỂ

☑️ Vị trí thực hiện

Các huyệt đạo bị tắc nghẽn, vùng đau nhức hoặc các điểm huyệt cố định ( như huyệt Thái dương, Đại chùy, Phong trì, Thừa tương, các huyệt sau lưng, vai gáy… ).

+ Nhóm Cơ nông ( mặt ) dùng kim tiểu đường.
+ Nhóm Cơ sâu dùng kim 23 – 27

Thường tránh các mạch máu lớn, vùng có da mỏng.

☑️ Phác đồ huyệt

Tuỳ theo từng chứng bệnh cụ thể mà người thực hiện sẽ lựa chọn phác đồ huyệt khác nhau sao cho phù hợp, dưới đây Y Cốt Liên Khoa xin nêu một số phác đồ phổ biến :

– Đau lưng cấp : Nhân trung, Hậu khê, Uỷ trung.

– Đau đầu do ngoại cảm : Khúc trì, Thái dương, Ấn đường.

>>> Xem thêm : Lớp học truyền nghề Nắn Chỉnh Cột Sống – Xương Chậu – Đông Y trị liệu chuyên sâu

 

– Trúng phong ( giai đoạn cấp ) : Thập tuyên, Nhân trung, Thái dương, ấn đường.

– Chắp lẹo : Phế du, Nhĩ tiêm ( Can nhiệt huyệt ).

– Tắc tia sữa : Kiên tỉnh, Thiếu trạch.

– Liệt dây thần kinh số 7 do lạnh : phế du, phong trì, phong môn, a thị huyệt

QUY TRÌNH THỰC HIỆN THỦ THUẬT CHÍCH LỂ

➕ Bước 1 : Chuẩn bị

Giải thích cho người bệnh, kiểm tra huyết áp, tình trạng sức khỏe.

Sát trùng tay, đeo găng.

Xác định vị trí chích lể phù hợp.

➕ Bước 2 : Chích huyệt

Dùng kim vô trùng chích nhanh vào vị trí đã xác định ( thường là 3–5 mũi kim nhỏ ).

Lượng máu thường chỉ ra ít ( khoảng vài ml ).

➕ Bước 3 : Giác hút máu

Đặt ống giác lên vị trí vừa chích.

Nếu dùng giác lửa: đưa lửa vào ống để tạo chân không rồi áp nhanh vào da.

Nếu dùng giác hút chân không: bơm hút khí ra ngoài tạo áp lực âm.

Để giác hút trong khoảng 3 – 5 phút cho đến khi thấy máu tụ ra bên trong ống giác.

➕ Bước 4 : Kết thúc

Gỡ giác, lau sạch máu bằng bông sát trùng.

Bịt vết chích bằng băng vô trùng.

Hướng dẫn người bệnh nghỉ ngơi, theo dõi phản ứng.

Cần lưu ý: Phải đảm bảo vô trùng, tránh nhiễm trùng hoặc viêm gan do dụng cụ không sạch. Và chỉ nên được thực hiện bởi người có chuyên môn.

CÁCH THỰC HIỆN CHÍCH LỂ

🖐️ Thủ thuật

– Sau khi xác định và sát trùng da vùng huyệt cần chích lể sau đó sát trùng da bằng bông cồn. Nặn dồn cho máu tập trung về vùng huyệt cần chích. Dùng ngón tay cái và ngón trỏ tay trái véo bóp mạnh da vùng huyệt, hai ngón út và áp út của bàn tay mặt tựa lên mặt da gần điểm đau để giữ mũi kim không xê dịch.

– Ngón cái và ngón trỏ tay phải cầm kim một cách chắc chắn, châm kim thẳng góc, nhanh và dứt khoát qua da đúng giữa vùng huyệt ( hoặc vùng cần trích lể ). Mũi kim vào sâu hay nông tùy theo người thầy thuốc. Rút kim ra cũng thật nhanh và theo chiều thẳng đứng. Chú ý không cho mũi kim đi sâu vào quá tâm điểm đau.

– Rút nhanh kim ra và nặn máu từ từ, ấn êm sâu vào đáy điểm đau làm cho máu độc trào ra ở lỗ chích lể. Tiếp theo dùng hai ngón cái và trỏ nặn máu độc ( máu đỏ bầm ) rồi chụp ống giác để đẩy máu ra từ từ. Sau thời gian quy định, mở nhẹ ống giác, mở hơi từ từ, dùng bông gọn lau sạch máu sau khi được đẩy ra. Dùng cồn sát trùng lại vết chích lể và vùng da một lần nữa. Sát trùng dụng cụ sau khi làm.

📝 Liệu trình điều trị

Dựa vào loại bệnh và tình trạng sức khỏe, liệu trình sẽ được xác định, bao gồm tần suất và thời gian điều trị.

– Bệnh cấp tính : Dùng kim lấy thuốc

Bệnh Thực thì Tả mỗi ngày chích lể 1 – 2 lần, bóp ra nhiều máu thay đổi huyệt hàng ngày. Mỗi liệu trình điều trị từ 5 – 7 ngày.

– Bệnh bán cấp và mạn tính : Hư thì Bổ ( mỗi ngày chích lể một lần Kim tiểu đường )

Một liệu trình điều trị từ 10 – 15 ngày, người bệnh nghỉ 5 – 7 ngày để điều trị liệu trình tiếp theo.

THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

Để tránh những phản ứng không mong muốn như vựng chích, mệt mỏi, người bệnh cần ăn no, không đang cao huyết áp hay huyết áp thấp, các bệnh lý tim mạch cấp tính, không đang quá mệt hay đang say rượu.

Cần tư vấn kỹ lưỡng về kỹ thuật trước khi thực hiện và tránh cho người bệnh nhìn thấy thủ thuật vì nhiều người sợ nhìn thấy máu.

Trong khi chích lể phải luôn theo dõi quan sát người bệnh để kịp thời xử lý tai biến. Nếu có những biểu hiện ghi dưới đây thì phải ngưng ngay. Để bệnh nhân nằm nơi yên tĩnh, thoáng khí, cho uống nước ấm hoặc nước đường, nghỉ ngơi.

✔️ Vựng chích : Người bệnh hoa mắt chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh,do tâm lý hoảng sợ sắc mặt nhợt nhạt.

Cách xử lý : rút kim ngay, lau mồ hôi, ủ ấm, uống nước chè đường nóng, cho người bệnh nằm nghỉ tại chỗ.

kết hợp day bấm các huyệt : Thái dương, Nội quan. Theo dõi sát mạch, huyết áp

>>> Xem thêm : Hướng dẫn cách trục hàn đơn giản nhất 

✔️ Máu chảy quá nhiều khi rút kim : dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day, sau đó dùng miếng gạc vô khuẩn băng ép lại bằng băng dính.

✔️ Phồng mạch máu hoặc châm trúng động mạch : Điều này khiến máu chảy không ngừng, mạch máu phồng to. Cần bình tĩnh lấy bông cồn đặt lên chỗ phồng và dùng ngón tay ấn chặt xuống vài phút.

✔️ Nhiễm trùng vết chích lể : biểu hiện bằng sưng đau tai chỗ chích lể .

Cách xử lý : tạm ngừng việc chích lể, sát trùng vùng da bị sưng bằng dung dịch sat khuẩn Betadine, hoặc 70 độ, dùng kết hợp kháng sinh đường uống và thuốc tiêu viêm.

MỘT SỐ BỆNH CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÍCH LỂ

Kinh nguyệt không đều

Dùng kim tam lăng chích huyệt mệnh môn, yêu du, khí hải du, quan nguyên du. Quan nguyên, huyết hải. Dùng ống giác chụp giữ các huyệt trên.

Đau bụng kinh

Dùng kim chích các huyệt can du, tỳ du, thận du, quan nguyên. Quy lai, túc tam lý, tam âm giao, địa cơ. Sau đó dùng giác nóng các huyệt vị này.

Cảm mạo phong nhiệt

Chọn huyệt đại chùy, phế du, phong trì, xích trạch. Dùng kim tam lăng chích máu tại huyệt vị đến khi xuất huyết. Sau đó dùng ống giác lập tức chụp lên trên bộ vị vừa chích. Giữ ống 20 phút, sau khi rút ống dùng bông vô khuẩn lau sạch chỗ máu hút ra. Mỗi ngày 1 lần.

>>> Xem thêm : Hướng dẫn đánh cảm hiệu quả bằng đồng bạc + trứng

Có thể dùng ngân kiều tán, nước uống cây dâu hoa cúc đun nóng ống giác. Ngoài ra đối với người cảm mạo lâu ngày thể hư chọn huyệt phân biệt theo phong hàn, phong nhiệt. Như người khí hư chọn huyệt khí hải, túc tam lý. Người huyết hư chọn huyệt huyết hải, tam âm giao. Người dương hư chọn huyệt quan nguyên, mệnh môn…

Chứng ngứa 

Trước tiên tiến hành tiêu độc ở các huyệt vị đại chùy, phế du, cách du, huyết hải. Sau đó dùng kim tam lăng chích 2 – 3 mũi vào huyệt vị. Tiếp tục dùng phương pháp giác nóng chớp nhoáng chụp ống vào bộ huyệt vừa chích, đến khi hút ra một ít máu.

Bệnh vảy nến

Dùng kim tam lăng chích vào các huyệt nhóm 1: đại chùy, phong môn, can du, cách du. Nhóm 2: Phế du, tỳ du, thân trụ, huyết hải. Sau đó chụp ống giác vào các huyệt vị đã chích, giữ ống 15 – 20 phút. Làm mỗi ngày hoặc cách ngày 1 lần, mỗi lần 1 nhóm huyệt.

ĐÁNH GIÁ CỦA Y CỐT LIÊN KHOA VỀ PP CHÍCH LỂ

Theo Y Cốt Liên Khoa thì hệ thống mạch máu trong cơ thể người là một hệ kín, khi bị tắc nghẽn khí huyết sẽ gây ra nhiều bệnh lý nhất là các bệnh thuộc về thần kinh – cơ xương khớp nên khi lấy máu ứ, nhiệt độc, hàn độc… ra khỏi cơ thể sẽ tạo một lực hút mang máu tươi từ các vùng khác của cơ thể đến để nuôi dưỡng tái tạo tế bào.

Do chích lể sẽ giúp điều hòa nhiệt độ cơ thể và cung cấp đầy đủ oxy, dưỡng chất đến cho vùng bệnh. Nên việc chữa bệnh bằng phương pháp chích lể là phương pháp không dùng thuốc nên sẽ gần như không gây ra tác dụng phụ gì.

Phương pháp này vừa dễ học, thực hành, lại ít tốn kém chi phí mà cho hiệu quả nhanh giúp người bệnh cảm nhận được nhẹ bệnh ngay bởi khi máu xấu được đưa ra ngoài cơ thể, người bệnh sẽ có cảm giác như được Massage giúp cho máu huyết lưu thông tốt hơn, cơ thể thông thoáng, nhẹ nhàng và sảng khoái vô cùng.

>>> Xem thêm : Cơ là gì & hình ảnh 3D một số nhóm cơ trong trị liệu

P/s : Mặc dù phương pháp chích lể này có khá nhiều tính ưu việt. nhưng vì ở mỗi cơ thể người bệnh đều có cơ địa khác nhau và nhiều bệnh lý nền, một bệnh lại do nhiều nguyên ngân và triệu chứng, biểu hiện khác nhau gây nên. Thế nên theo Y Cốt Liên Khoa thì khi chữa cho người bệnh chúng ta nên có sự phối kết hợp của nhiều phương pháp lại để cho ra kết quả tối ưu nhất.

TƯ DUY CỦA Y CỐT LIÊN KHOA VỀ CÁCH CHỮA BỆNH HIỆN NAY

Từ sự lĩnh hội, áp dụng những kinh nghiệm trị liệu quý báu của các Lương Y giỏi cùng với những kinh nghiệm được đúc kết trong quá trình gần 20 năm hoạt động trị liệu của bản thân. Y Cốt Liên Khoa nhận ra là mỗi một phương pháp chữa bệnh đều có những tinh hoa và cách thức trị liệu khác nhau và trong mỗi phương pháp đó đều có những ưu điểm và sự hạn chế riêng.

Từ suy nghĩ bản thân nên loại bỏ bớt tính bảo thủ của các phương pháp trị liệu hiện nay bởi trên đời này sẽ không có bất kỳ một phương pháp nào là tối ưu tuyệt đối. Vậy nên chúng ta hãy lấy tiêu chí đặt sự hiệu quả nhanh, tính bền vững, tối ưu và rút ngắn thời gian điều trị làm trọng tâm đặt lên hàng đầu

Với lối tư duy mở, Y Cốt Liên Khoa nhận thấy rằng nếu như kết hợp được những mặt ưu điểm của nhiều phương pháp trị liệu lại với nhau thì từ đó sẽ có thể khắc chế được những hạn chế của một phương pháp riêng biệt nào đó.

Như vậy chúng ta sẽ tạo ra được một phương pháp mang tính tối ưu nhất có thể trong trị liệu giúp cho hiệu quả cải thiện tối đa bệnh lý nhanh chóng nhất có thể và rút ngắn thời gian điều trị cho bệnh nhân giúp bệnh nhân giảm đi chi phí tốn kém và mất nhiều ngày điều trị.

Xuất phát từ mong muốn giúp mọi người có được một phương pháp trị liệu hiệu quả nên Y Cốt Liên Khoa liên tục mở các khóa Truyền Nghề với hiệu quả cao và rút ngắn thời gian cho những ai đam mê về chữa bệnh không dùng thuốc !!!

>>> Xem thêm : Tìm hiểu khóa học Đông Y trị liệu – Nắn Chỉnh Cột Sống – Dưỡng Sinh Đông Y chuyên sâu

Lời kết : Hy vọng bài viết sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về phương pháp chích lể trong y học cổ truyền. Biết ứng dụng kiến thức bổ ích trong trị liệu để giúp nâng cao hiệu quả trong công việc Y Đức cứu người của mình.Thông tin trên đây mang tính chất tham khảo !!!


Ngày đăng: 24/04/25
Danh mục: Kiến thức y khoa
Bài viết cùng chủ đề
  • 6 DẤU HIỆU BẤT THƯỜNG TRONG CƠ THỂ BÁO HIỆU BẠN ĐANG CÓ BỆNH

    Các hiện tượng như tê bì, ngứa, đau nhức, trướng, lạnh, nóng… trong cơ thể là những triệu chứng cảm giác bất thường có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, từ lành tính đến nghiêm trọng có thể liên quan rối...

  • Lệch xương chậu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

    Trong thực tế, khó có thể thấy trong một người có xương chậu hoàn toàn bình thường. Hầu hết mọi người đều có xương chậu bị lệch. Do lệch xương chậu ảnh hưởng đến sự cân bằng của cơ thể dẫn đến cột sống...

  • CÁCH ” TRỤC HÀN ” KHÍ KHI ĐI ĐÁM TANG VỀ !

    Từ ngàn xưa đến nay, trong dân gian các cụ xưa vẫn còn lưu truyền lời dạy để giữ gìn sức khỏe cho đến ngày nay là : Khi đi đám ma hoặc đến nơi âm u, lạnh lẽ, hàn khí nhiều thì nên...

  • Bí mật về chữa bệnh bằng Máy Sấy Tóc !

    Việc dùng máy sấy tóc để chữa bệnh nghe có vẻ lạ và khó tin, nhưng thực tế dù máy sấy tóc không phải là thiết bị y tế chuyên dụng, nhưng hơi nóng mà nó tạo ra có thể giúp giảm nhẹ triệu...

  • CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ CỘT SỐNG

    Hệ cột sống ( hay còn gọi là cột sống người ) là một cấu trúc trụ chính của cơ thể, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc nâng đỡ, bảo vệ tủy sống và cho phép cơ thể vận động linh...