Trong nền y học cổ truyền thì bắt mạch đông y là một trong những phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất. Đây là bước đầu tiên giúp xác định và hướng điều trị bệnh dựa vào việc đánh giá nhịp mạch qua cánh tay để phản ánh sức khỏe và rối loạn nội tạng, chẩn đoán bệnh thuộc âm chứng hay dương chứng, hàn chứng hay nhiệt chứng, hư chứng hay thực chứng, bệnh đang ở phần biểu hay đã vào lý…

Với người học YHCT thì xem mạch là phần cơ bản nhưng lại tối quan trọng đối với người thầy thuốc lâm sàng Đông y. Hải Thượng Lãn Ông, người có học vấn uyên thâm và là nhà dược học nổi tiếng về y học cổ truyền, văn võ kinh luân uyên bác, có ý chí độc lập sáng tạo trong nghiên cứu nên nhiều nghiên cứu của ông trong đó có phương pháp xem mạch giúp người đọc dễ hiểu, người chữa bệnh chóng tìm ra bệnh. Cùng Y Cốt Liên Khoa tìm hiểu về bắt mạch trong Đông Y và ý nghĩa chẩn đoán trong bài viết này nhé !!!
Nội dung chính
- 1 XEM MẠCH ( BẮT MẠCH ) TRONG YHCT
- 2 Các loại mạch cơ bản
- 3 Mạch đặc biệt trong chẩn đoán
- 4 Kỹ thuật bắt mạch
- 5 Chẩn đoán bệnh lý
- 6 Tiên lượng bệnh
- 7 Tham khảo cách tìm mạch để chẩn bệnh
- 8 Chia sẻ từ Y Cốt Liên Khoa
- 9 BÀI THƠ MÔ TẢ CÁC LOẠI MẠCH
- 10 THAM KHẢO THÊM VỀ MẠCH CHẨN TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG QUỐC ( tài liệu nghiên cứu tham khảo thêm )
- 10.1 Mạch chẩn trong y học cổ truyền Trung Quốc là gì?
- 10.2 Nguyên tắc cơ bản của mạch chẩn
- 10.3 1. Vị trí bắt mạch
- 10.4 2. Cách bắt mạch
- 10.5 3. Các loại mạch và ý nghĩa
- 10.6 4. Mạch chẩn và dự đoán tiền vận, hậu vận
- 10.7 5. Âm dương và ngũ hành trong mạch chẩn
- 10.8 Bài học cơ bản : Cách bắt đầu học mạch chẩn
- 10.9 Khuyến nghị để học và áp dụng mạch chẩn
XEM MẠCH ( BẮT MẠCH ) TRONG YHCT
( Vọng – Văn – Vấn – Thiết ) thì Chẩn mạch là một trong phương pháp tứ chẩn của y học cổ truyền. Thông qua việc bắt mạch, thầy thuốc có thể đánh giá được khí huyết, trạng thái âm dương, tạng phủ của cơ thể. Vị trí bắt mạch chính là động mạch quay ở cổ tay, với ba vị trí : Thốn, Quan, Xích tương ứng với ba phần trên, giữa và dưới của cơ thể.
Y Cốt Liên Khoa xin giới thiệu cùng bạn đọc phương pháp xem mạch của Hải Thượng Lãn Ông. Người đã biết xem mạch rồi thì để hiểu sâu hơn, người chưa biết xem thì qua bài viết này mà tự nghiên cứu, để biết xem mạch trước khi điều trị cho bệnh nhân.
Bốn loại mạch lớn là khí huyết của con người.
♻️ Mạch là khí huyết của con người, được ký ngụ trong hơi thở, biểu hiện ra ở hai tay, mỗi tay chia ra ba bộ, bộ thốn là dương, bộ xích là âm, bộ quan ở giữa âm và dương. Để biết mạch của người bình thường phải xem lẻ từng bộ.

☯️ Bộ thốn của tay trái là vị trí của tạng tâm và tiểu tràng thuộc hành hỏa, mạch hiện ra phù đại, mà tán là mạch bình thường. Bộ thốn bên tay phải là vị trí của tạng phế và đại tràng, thuộc hành kim, mạch hiện ra phù mà sác là mạch bình thường.
>>> Xem thêm : Học bắt mạch phải biết đến quy luật vận hành của kinh lạc.
☯️ Bộ quan tay trái là vị trí của tạng can và đởm, thuộc hành mộc, mạch huyền mà nhuyễn là mạch bình thường. Bộ quan ở bên tay phải, thuộc vị trí của tạng tỳ và vị, thuộc hành thổ, mạch hòa mà hoãn là mạch bình thường.

☯️ Bộ xích tay trái là vị trí của tạng thận và bàng quang, thuộc thủy, mạch trầm mà hoạt là mạch bình thường. Bộ xích bên tay phải là vị trí của thận và tâm bào lạc, tam tiêu, thuộc tướng hỏa, mạch trầm mà thực là mạch bình thường.

Gộp cả ba bộ xem chung mà trong mỗi hơi thở mạch đập 4 nhịp ( một lần thở ra và một lần hít vào là một hơi thở ) mạch không trầm, không phù, không trì, không sác, mạch đi hòa hoãn, đều đặn đó là mạch bình thường, không có bệnh.
Khi mạch có bệnh thì tùy theo khí huyết thịnh suy, hàn nhiệt của từng người mà mạch có biến hóa khác nhau. Những người khí huyết thịnh mà nhiệt, khi cảm nhiễm phải tà khí lục dâm ( phong, hàn, thử, thấp, táo, hỏa ) mạch sẽ biến ra phù, sác, hồng, trường, hoạt, đại, huyền, khẩn, khâu, thực đều thuộc mạch dương. Đó là bệnh ngoại cảm đang ở phần biểu, bệnh thuộc ngoại tà thực chứng.
>>> Xem thêm : Dụng cụ hỗ trợ trị liệu Cơ Xương Khớp hiệu quả
Nếu khí huyết của người thuộc hư mà hàn, khi mắc chứng nội thương thất tình ( mừng, giận, lo, nghĩ, buồn, kinh, sợ ) mạch sẽ biểu hiện ra dạng trầm, trì, nhuyễn, nhược, nhu, sác, hoãn, phục, tế, mạch hư thuộc loại mạch âm. Đó là bệnh nội thương ở phần lý, bệnh thuộc chính khí hư.
Mạch có 27 loại trong tập ” mạch quyết ” của Vương Thúc Hòa đã nói đầy đủ. Nhưng tên mạch thì nhiều, lý luận của mạch thì huyền vi ( kỳ diệu ), khó mà hiểu được một cách sâu sắc. Nay xin tóm tắt như sau : Mạch phù, mạch sác là cùng loại mạch dương, mạch trầm, mạch trì là cùng loại mạch âm, gọi chung là 4 loại mạch lớn để mọi người dễ hiểu.

Các loại mạch cơ bản
Mạch Thực – Hư
✔️ Mạch Thực : Mạch mạnh, cứng, khó ấn lép. Biểu hiện của chứng thực ( hiện tượng cường thịnh, hữu dư, bệnh mới mắc )
✔️ Mạch Hư : Mạch yếu, thiếu lực, dễ bị ấn lép. Biểu hiện của chứng hư ( hiện tượng suy nhược, bất túc, bệnh kéo dài từ lâu )
Mạch Trầm – Phù
✅ Mạch Trầm : Là mạch chìm sâu, phải ấn mạnh mới thấy. Thường gặp trong các chứng lý, bệnh về tạng phủ.
✅ Mạch Phù : Là mạch nổi sát bề mặt da, chỉ cần ấn nhẹ đã thấy. Thường gặp trong các bệnh ngoại cảm, phong hàn.

Mạch Trì – Sác
☑️ Mạch Trì: Mạch đến chậm, thưa thớt ( dưới 4 lần/nhịp thở ). Thường gặp trong chứng hàn, khí hư.
☑️ Mạch Sác: Mạch đến nhanh, dồn dập ( trên 5 lần/nhịp thở ). Thường gặp trong chứng nhiệt.
Mạch đặc biệt trong chẩn đoán
☯️ Mạch Hoạt : Mạch đến trơn tru như hạt ngọc lăn. Thường gặp trong các bệnh đàm thấp, huyết ứ.
☯️ Mạch Sáp : Mạch đến không trơn, như dao cạo tre. Thường gặp trong các bệnh về huyết, đau nhức xương khớp.
☯️ Mạch Kết và Mạch Đại
✔️ Mạch Kết : Mạch có nhịp điệu không đều, thỉnh thoảng ngừng một nhịp. Liên quan đến bệnh về tâm
✔️ Mạch Đại : Mạch to, rộng và mạnh. Thường gặp trong các bệnh thực chứng ( hiện tượng cường thịnh, hữu dư, bệnh mới mắc )
Kỹ thuật bắt mạch
Việc bắt mạch trong Đông Y đòi hỏi sự tỉ mỉ và tuân thủ các nguyên tắc từ kỹ thuật thực hiện đến môi trường xung quanh.
🌞 Điều kiện thực hiện
Thầy thuốc cần chọn không gian yên tĩnh, môi trường, nhiệt độ phòng ổn định khoảng 21-26°C, ánh sáng vừa đủ để thầy thuốc tập trung tốt nhất khi bắt mạch. Thời điểm bắt mạch lý tưởng là vào buổi sáng sớm, từ 5-7 giờ, khi bệnh nhân chưa ăn sáng và được nghỉ ngơi từ 15-30 phút. trước khi tiến hành bắt mạch.
🛌 Về tư thế, bệnh nhân có thể ngồi hoặc nằm, nhưng phải đảm bảo tư thế thoải mái với cánh tay đặt ngang tim. Cổ tay cần được ngửa và duỗi thẳng, không nên mặc áo chật vì sẽ ảnh hưởng đến mạch đập.
Lưu ý, người bệnh vận động mạnh hoặc trong thời kỳ hành kinh đối với phụ nữ thì cần tránh bắt mạch, vì những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả.
>>> Xem thêm : Cách kích hoạt khả năng tự chữa bệnh của con người
❇️ Kỹ thuật ấn xem mạch
️🎯 Vị trí đặt ngón tay :
➡️ Thốn ( ngón trỏ ) : Cách nếp gấp cổ tay 1,5 cm
➡️ Quan ( ngón giữa ) : Ngang với nếp gấp cổ tay
➡️ Xích ( ngón áp út ) : Cách nếp gấp cổ tay 1,5 cm về phía khuỷu
🎯 Kỹ thuật ấn mạch được thực hiện theo ba mức độ
👉 Phù ( ấn nhẹ ) : Lực 50g
👉 Trung ( ấn vừa ) : Lực 100g
👉 Trầm ( ấn sâu ) : Lực 150g
🎯 Trình tự bắt mạch:
🖐️ Đặt ba ngón tay đúng vị trí
👇 Ấn nhẹ đánh giá mạch Phù
👇 Ấn vừa đánh giá mạch Trung
👇 Ấn sâu đánh giá mạch Trầm
✌️ Lặp lại ở tay còn lại
✌️ So sánh hai bên
❇️ Yếu tố cần cảm nhận
🕵️ Vị trí mạch rõ nhất
🕵️ Tần số mạch/nhịp thở
🕵️ Độ rộng của mạch
🕵️ Độ mạnh của mạch
🕵️ Tính chất đặc biệt
🕵️ Sự khác biệt giữa hai tay
🕵️ Biến đổi theo hơi thở
Chẩn đoán bệnh lý
Việc chẩn đoán thông qua bắt mạch trong y học cổ truyền đòi hỏi sự cảm nhận tinh tế, tư duy nhạy bén. Điều này giúp thầy thuốc phân tích được nhiều khía cạnh góc độ của bệnh

>>> Khóa học truyền nghề Nắn Chỉnh Cột Sống – Xương Chậu – Đông Y trị liệu chuyên sâu
Chẩn đoán Khí – Huyết

Chẩn đoán Tạng Phủ

Lượng giá tình trạng Âm Dương

Bên cạnh đó:
Mạch Hư cho thấy tình trạng suy giảm của cả Âm và Dương
Mạch Thực biểu hiện sự thịnh vượng của Âm Dương
Phân biệt tính Hàn Nhiệt

Xác định vị trí bệnh

Chẩn đoán các bệnh lý đặc biệt
Huyết ứ : Mạch Sáp ( không trơn ) hoặc Mạch Sắc ( như dao cạo )
Đàm thấp : Mạch Hoạt ( trơn như hạt ngọc lăn )
Chứng thống : Mạch Khẩn Sác ( căng và nhanh )
Thai sản : Mạch Hoạt Trầm ( trơn và chìm ) ở vị trí Quan bên tay phải
Tiên lượng bệnh
Việc dựa vào các dấu hiệu quan trọng để tiên lượng bệnh thông qua mạch cần sự hiểu biết sâu rộng của thầy thuốc nhiều kinh nghiệm thực tiễn lâm sàng
Các trường hợp nguy hiểm cần xử trí khẩn cấp
〰️ Mạch Đại kết ( to và ngừng đột ngột ) : Nguy cơ đột quỵ
〰️ Mạch Phù khẩn sác ( nổi, căng và nhanh ) : Chứng nhiệt độc nguy hiểm
〰️ Mạch Hồng đại vô căn ( to nhưng không có gốc ) : Nguy cơ thoát dương 〰️ Mạch Cầm tẩu (chạy như gà mổ thóc ) : Nguy cơ trụy mạch
Dấu hiệu tiên lượng tốt
Mạch từ Sác chuyển sang Hoãn ( từ nhanh chuyển chậm )
Mạch từ Trầm chuyển sang Phù trong bệnh lý mạn tính
Mạch Bình hòa ( đều đặn, không quá nhanh / chậm )
Mạch Hồng hoạt ( to, mềm và trơn tru )
Mạch Đại có lực ( to và mạnh ) trong giai đoạn hồi phục
Dấu hiệu tiên lượng xấu
Mạch Đoản ( không đủ ba vị trí Thốn-Quan – Xích )
Mạch Tán ( yếu, rời rạc như hạt cát )
Mạch Thần ly ( không có quy luật, hỗn loạn )
Mạch Cực xúc ( cực kỳ nhanh, trên 7 lần/nhịp thở )
Mạch Vi ( nhỏ đến mức khó nhận biết )

Tham khảo cách tìm mạch để chẩn bệnh
Đặt đầu ngón tay vào vị trí để tìm mạch, mới nhẹ tay ấn vào da đã thấy mạch đập đó là mạch phù, lấy hơi thở để đoán mạch thì một hơi thở mạch đập 5 – 6 nhịp, đó là mạch sác, khi ấn mạnh tay xuống đến phần thịt, thấy mạch dội vào đầu ngón tay, càng ấn tay xuống gần xương mà sức đập của mạch không hề giảm sút, đó là mạch phù sác có lực, mạch phù thuộc chứng phong, mạch sác thuộc nhiệt chứng.
Đó là điều khẳng định không còn nghi ngờ gì nữa, khi điều trị phải trục phong thanh nhiệt là bệnh sẽ giảm. Nếu ấn tay xuống từ từ mạch cũng từ từ giảm dần, không thấy mạch dội vào đầu ngón tay, là mạch phù sác nhưng không có lực. Đó là mạch của chứng hư hỏa, hư nhiệt, hoặc do khí huyết hư, bệnh thuộc nội thương, không được nhầm lẫn với chứng ở trên. Từ đó mà suy ra các loại mạch khác như hồng, đại, hoạt, trường…

>>> Khóa học : Đông Y trị liệu – Khai thông kinh lạc hiệu quả cao
Bệnh và chứng có khi trái ngược nhau, nhưng mạch và bệnh thì luôn luôn thuận nhau, nếu bệnh và mạch trái nhau thì khó điều trị. Giải thích về 4 mạch lớn đã nói trong bài để chẩn đoán một cách cụ thể bệnh thuộc biểu chứng hay lý chứng, hư hay thực, hàn hay nhiệt, để các đồng nghiệp và bạn đọc tham khảo.

Một số mạch khác : Khi đặt nhẹ ngón tay vào vị trí xem mạch, ngón tay đặt ở ngoài da chưa thấy mạch, ấn nhẹ xuống phần thịt bắt đầu thấy mạch, ấn nặng tay xuống đến tận xương mạch đập rõ dần. Đấy là mạch trầm. Mỗi hơi thở mạch đập 3 lần hoặc chưa đến 3 lần, đó là mạch trì, nhưng khi ấn mạnh tay hơn mà không thấy mạch dội ở đầu ngón tay, càng ấn thì lực mạch càng giảm, đó là mạch trầm trì không có lực, là mạch thuộc hàn chứng. Khi điều trị phải dùng phương pháp ôn bổ.
Nếu ấn tay xuống dần dần thấy mạch dội ở đầu ngón tay, sức dội của mạch càng mạnh dần lên, đó là mạch trầm trì có lực. Bệnh thuộc loại tích tụ hoặc bệnh nhân mắc chứng trưng hà ( có hòn cục trong bụng ). Nếu bệnh thuộc chứng thương hàn thì nhiệt đã vào tạng phủ.
Khi điều trị phải dùng thuốc ôn bổ để tiêu tích tụ, hoặc dùng thuốc thông lợi để trị chứng táo bón. Không nên nhầm với chứng hàn lạnh ở phần trên. Từ đó mà suy ra các loại mạch hư, tế, nhu, sáp. ” Mạch càng phù sác thì mức độ hư càng nặng “. Đó là nói về loại mạch phù sác mà vô lực.

Tóm lại : mạch dương mà có lực, khi biện luận phải là dương chứng, khi điều trị phải dùng phương pháp thanh giải hoặc phát hãn. Nếu mạch dương mà không có lực thì khi biện luận bệnh thuộc chứng hư hàn. Mạch âm mà không có lực khi biện luận phải là âm chứng dùng thuốc để ôn tán hoặc ôn bổ. Nếu mạch âm mà có lực nên biện chứng bệnh thuộc loại thực nhiệt.
Mạch có lực hay không có lực đã là tiêu chuẩn để xem xét bệnh chưa ? Nếu mạch do chứng bị ức chế mà hoãn, hoặc người bị khiếp sợ mà mạch phục, hoặc đau dữ dội cũng có mạch phục, bệnh thổ tả nặng cũng có mạch phục, cho nên không thể xem mạch một cách chung chung. Khi xem mạch cần chú ý mạch có vị khí hay không ?

>>> Xem thêm : Bí kíp để giữ sức khỏe cả đời không lo bệnh tật – Sự chuyển hóa
Nếu mạch có vị khí thì sống, mạch không có vị khí thì chết. Cho nên khi xem mạch cần ấn nhẹ tay để tìm khí của phủ, ấn sâu để tìm khí của tạng, ấn trung bình để tìm vị khí ( vị khí là khí của trung tiêu, nếu ốm mà vị khí tốt thì dù bệnh nặng, bệnh nhân vẫn sống, nhưng bệnh nhẹ mà vị khí hết thì bệnh nhân cũng tử vong ).
Ấn trung bình là đặt các ngón tay ấn vừa phải, không nặng quá cũng không nhẹ quá. Nhưng chưa đủ: Nếu về mùa xuân thì can mộc vượng ở cả sáu bộ mạch đều có kiêm huyền. Mùa hạ thì tâm hỏa vượng cả sáu bộ mạch đều kèm theo hồng. Mùa thu thì phế kim vượng cả sáu bộ mạch đều kiêm hơi mao ( nổi nhẹ ).
Về mùa đông thì thận thủy vượng, cả sáu bộ mạch đều kiêm mạch thạch ( chìm chắc ) nhẹ. Mạch ở bốn tháng cuối của bốn mùa là tháng tỳ thổ vượng, sau sáu bộ mạch đều kèm theo hòa hoãn. Đó là mạch có vị khí. Nếu chỉ thấy đơn thuần mạch huyền, mạch hồng, mạch mao, hay mạch thạch mà không có hòa hoãn là mạch chân tạng, mạch không có vị khí.

Mạch của trẻ em thường nên hồng sác, mạch của người trai tráng nên hồng hoạt, nếu mới mắc bệnh thì mạch nên hồng và trường. Nếu bệnh thuộc dương chứng mà mạch dương là mạch với chứng hợp nhau thuộc bệnh dễ chữa. Song trong mạch có hiện tượng hồng hoạt, có chút hòa dịu không đến nỗi cứng rắn, mới là mạch có vị khí.
Người mới sinh đẻ thường có mạch tế nhược, vì khí huyết đang bị tổn thương. Người già mạch thường nhu nhược vì các bộ phận trong người đều suy thoái, khí huyết suy kém lưu thông chậm. Người ốm lâu ngày thường có mạch nhu tế. Bệnh thuộc âm chứng, mà mạch tượng cũng âm là giữa mạch và bệnh thuận, dễ điều trị.
Trong trường hợp mạch nhu nhược nhưng có lưu lợi là mạch có vị khí. Nếu mạch hồng sác là mạch không có vị khí, vì mạch hồng sác trái với âm chứng. Nếu bệnh thuộc dương chứng, mạch hồng sác là giữa bệnh và mạch thuận với nhau mạch có vị khí dễ điều trị. Nếu xuất hiện mạch trì nhu là trái ngược với bệnh thuộc loại mạch không có vị khí bệnh thuộc loại khó điều trị.

Chia sẻ từ Y Cốt Liên Khoa
Với thầy thuốc Đông y thì việc Chẩn mạch ( bắt mạch – xem mạch ) đòi hỏi cần rất nhiều kinh nghiệm và sự tinh tế. Việc chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị hiệu quả thì thầy thuốc cần nắm vững các loại mạch và ý nghĩa của chúng. Để có kết quả toàn diện và chính xác nhất thì viêc chẩn mạch nên được kết hợp với các phương pháp chẩn đoán trong y học hiện đại
BÀI THƠ MÔ TẢ CÁC LOẠI MẠCH
Mạch Phù chạy nổi trong da
nhẹ tay đã thấy hình ra lá hành
Trầm thì ấn sát đã đành
ấn nặng tay xuống càng rành rõ thêm
Mạch Trì vừa chậm vừa êm
mỗi hơi thở thấy dưới trên ba lần
Sác nhanh hơn Trì bội phần
Trì ba, Sác sáu có lần còn hơn

Hoạt đi ruồng chạy ruột trơn
hình như chuỗi hạt qua luôn rõ ràng
Sắc rít cờn cợn gằn sang
như dao cạo vỏ tre ngang khó lòng
> Xem thêm : Những bệnh lý có liên quan đến sự biến đổi cột sống
Đại phù to quá mạch Hồng
nhưng khi ấn mạnh lại không lực gì
Hoãn đi hòa hoãn tựa Trì
Hoãn thì bốn chuyến, Trì thì ba thôi
Hồng như nước lụt cuốn trôi
bên tay cuồn cuộn lôi như sóng lùa
Thực thì đầy đặn đong đưa
nhẹ tay hay nặng cung khua dạt dào
Huyền găng cung thẳng dây sao
nhẹ tay hay nặng khác nào dây cung
Khẩn quay quăn quản lạ lùng
đầu dây uyển chuyển sợi chùng xở ra
Tràng ( trường ) dài quá bộ vị là
khắp quan thốn xích cả ba đều dài
Khâu hai đầu có cả hai
rỗng như rau muống có ngoài không trong
mạch Vi nhỏ xíu khó thông
hình như tơ nhện lúc không lúc về
li ti phảng phất khôn chê
lơ thơ đôi đoạn như tơ về mồng
Tế đều nhỏ xíu nhưng thông
lớn hơn Vi chút lại không thất thường
Nhu mềm yếu ớt lạ dường
nhẹ tay còn có, nặng dường như không
Nhược càng yếu đuối lông bông
nhẹ còn hơi thấy nặng không thấy gì
Hư tuy rộng lớn thần kỳ
nhẹ tay thấy lớn, nặng thì biến đâu
Cách như mặt trống da trâu
nhẹ tay hay nặng mạch hầu thẳng băng
Động như hạt đậu phải chăng
lắc lư nguyên chỗ, lằng nhằng trước sau
Tán tan tản mác cũng rầu
lúc không lúc có chạm đầu ngón tay
Phục chìm sát cốt mới hay
Âm Dương bí trắc mạch này cũng nguy
Tuyệt như tuyệt đứt còn chi
day tay nặng nhẹ không khi nào còn
Đoản thì ngắn ngủi cỏn con
thốn chưa khắp thốn, xích còn được bao
Xúc gằn lui tới lao xao
chợt nhanh chợt chậm gắt gao lạ lùng
Kết thì nghẽn khó đi thông
tự nhiên ngừng lại, lại không được bền
Đại ( đổi ) đi dít mỏng nhão mềm
một hai ba bốn ( chục ) nghỉ êm một lần
mạch xem cốt phải tinh thần
tinh vi diệu quyết dần dần nghiệm ra
cứu người phúc đẳng hà sa
biết được sung sướng để ta giúp đời.
THAM KHẢO THÊM VỀ MẠCH CHẨN TRONG Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG QUỐC ( tài liệu nghiên cứu tham khảo thêm )
Mạch chẩn trong y học cổ truyền Trung Quốc là gì?
Mạch chẩn ( bắt mạch ) là một trong bốn phương pháp chẩn đoán chính của y học cổ truyền Trung Quốc, gọi là ” Tứ chẩn “, bao gồm:
1. Vọng chẩn ( nhìn ) : Quan sát sắc mặt, lưỡi, dáng vẻ của bệnh nhân.
2. Văn chẩn ( nghe và ngửi ) : Nghe giọng nói, hơi thở, và ngửi mùi cơ thể.
3. Vấn chẩn ( hỏi ) : Hỏi về triệu chứng, tiền sử bệnh, thói quen sinh hoạt.
4. Thiết chẩn ( bắt mạch ) : Sờ và cảm nhận mạch để chẩn đoán.
Trong đó, mạch chẩn là kỹ thuật quan trọng nhất, vì mạch được xem như ” cửa sổ “ phản ánh tình trạng sức khỏe, sự cân bằng âm dương, khí huyết, và thậm chí là vận mệnh của một người. Theo quan niệm Trung y, mạch không chỉ cho biết bệnh lý hiện tại mà còn phản ánh quá khứ ( tiền vận ) và dự đoán tương lai ( hậu vận ) của người được bắt mạch.

Nguyên tắc cơ bản của mạch chẩn
Để bắt đầu học mạch chẩn, bạn cần hiểu các nguyên tắc cơ bản sau :
1. Vị trí bắt mạch
– Mạch được bắt ở cổ tay, tại vị trí gọi là ” Thốn Khẩu “ ( vùng mạch ở cổ tay, gần gốc ngón tay cái ).
– Mỗi cổ tay ( trái và phải ) được chia thành 3 vị trí :
– Thốn ( Cun ) : Gần gốc ngón tay cái nhất, phản ánh tình trạng của các tạng ở phần trên cơ thể ( tim, phổi ).
– Quan ( Guan ) : Ở giữa, phản ánh tình trạng của các tạng ở phần giữa cơ thể ( gan, tỳ, vị ).
– Xích ( Chi ) : Xa gốc ngón tay cái nhất, phản ánh tình trạng của các tạng ở phần dưới cơ thể ( thận, bàng quang ).
Bên trái và bên phải :
– Mạch bên trái : Thường liên quan đến khí ( năng lượng ) và các tạng như tim, gan, thận trái.
– Mạch bên phải : Thường liên quan đến huyết ( máu ) và các tạng như phổi, tỳ, thận phải.
– Dễ hiểu : Bạn đặt ngón tay lên cổ tay bệnh nhân, chia thành 3 phần ( gần, giữa, xa ), mỗi phần cho biết tình trạng của một số cơ quan trong cơ thể. Mạch bên trái và bên phải có ý nghĩa khác nhau.
2. Cách bắt mạch
– Tư thế : Người được bắt mạch ngồi hoặc nằm thoải mái, tay thả lỏng, lòng bàn tay hướng lên. Người bắt mạch ngồi đối diện, dùng tay phải để bắt mạch tay trái của bệnh nhân, và tay trái để bắt mạch tay phải.
– Ngón tay : Dùng 3 ngón tay ( ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út ) để sờ mạch :
– Ngón trỏ đặt ở vị trí Thốn.
– Ngón giữa đặt ở vị trí Quan.
– Ngón áp út đặt ở vị trí Xích.

– Áp lực : Bắt mạch ở 3 mức độ áp lực :
– Phù ( nhẹ ) : Nhấn nhẹ để cảm nhận mạch ở lớp nông ( bề mặt ).
– Trung ( vừa ) : Nhấn vừa phải để cảm nhận mạch ở lớp giữa.
– Trầm : Nhấn mạnh để cảm nhận mạch ở lớp sâu.
– Thời gian : Bắt mạch ít nhất 1 phút để đếm số nhịp và cảm nhận đặc điểm của mạch.
– Dễ hiểu : Bạn đặt 3 ngón tay lên cổ tay, nhấn nhẹ, vừa, rồi mạnh để cảm nhận mạch. Cần ngồi thoải mái và tập trung để ” nghe “ mạch đập ra sao.
3. Các loại mạch và ý nghĩa
Trung y phân loại mạch thành nhiều loại ( khoảng 28 loại mạch chính ), mỗi loại phản ánh một tình trạng sức khỏe hoặc vận mệnh. Dưới đây là một số loại mạch cơ bản cho người mới bắt đầu :
– Mạch Phù ( nổi ) : Mạch cảm nhận rõ khi nhấn nhẹ, cho thấy bệnh ở lớp ngoài ( biểu ), thường do cảm lạnh, cảm cúm ( ngoại tà xâm nhập ).
– Dễ hiểu : Mạch nổi lên, giống như bị cảm lạnh, cơ thể đang chống lại bệnh từ bên ngoài.
– Mạch Trầm ( chìm ): Mạch chỉ cảm nhận được khi nhấn mạnh, cho thấy bệnh ở lớp trong ( lý ), thường do bệnh mãn tính, khí huyết yếu.
– Dễ hiểu : Mạch chìm sâu, có thể cơ thể yếu, bệnh lâu ngày.
– Mạch Hoãn ( chậm ) : Mạch đập chậm ( dưới 60 nhịp/phút ), cho thấy cơ thể lạnh, khí huyết lưu thông kém.
– Dễ hiểu : Mạch đập chậm, cơ thể có thể lạnh, mệt mỏi.
– Mạch Sác ( nhanh ) : Mạch đập nhanh ( trên 90 nhịp/phút ), cho thấy cơ thể nóng, có viêm hoặc sốt.
– Dễ hiểu: Mạch đập nhanh, cơ thể có thể đang sốt hoặc nóng trong người.
– Mạch Hư ( yếu ) : Mạch yếu, khó cảm nhận, cho thấy khí huyết suy nhược, cơ thể mệt mỏi.
– Dễ hiểu : Mạch yếu, cơ thể thiếu sức, mệt mỏi.
– Mạch Thực ( mạnh ) : Mạch mạnh, rõ ràng, cho thấy cơ thể dư thừa năng lượng, có thể bị bế tắc khí huyết.
– Dễ hiểu : Mạch mạnh, cơ thể có thể bị nóng, khí huyết không thông.
4. Mạch chẩn và dự đoán tiền vận, hậu vận
– Theo quan niệm Trung y, mạch không chỉ phản ánh sức khỏe mà còn cho biết vận mệnh của một người:
– Tiền vận ( quá khứ ) : Mạch có thể cho thấy người đó từng trải qua những khó khăn gì. Ví dụ, mạch Hư ( yếu ) có thể cho thấy người đó từng bị bệnh nặng hoặc cuộc sống vất vả từ nhỏ.
– Hậu vận ( tương lai ) : Mạch có thể dự đoán tương lai. Ví dụ, mạch Thực ( mạnh ) và đều đặn cho thấy người đó có thể gặp thuận lợi, phát triển tốt trong tương lai; mạch Hư hoặc Sác ( nhanh ) có thể báo hiệu sức khỏe yếu, cần cẩn thận.
– Cách dự đoán :Người bắt mạch cần kết hợp mạch chẩn với các yếu tố khác ( như sắc mặt, dáng vẻ, lời nói ) để đưa ra nhận định chính xác.
– Dễ hiểu : Mạch yếu có thể cho thấy người đó từng khổ sở, còn mạch mạnh và đều thì báo hiệu tương lai tốt đẹp.
5. Âm dương và ngũ hành trong mạch chẩn
– Âm dương : Mạch phản ánh sự cân bằng âm dương trong cơ thể:
– Mạch Phù, Sác, Thực : Thường nghiêng về dương ( nóng, dư thừa ).
– Mạch Trầm, Hoãn, Hư : Thường nghiêng về âm ( lạnh, thiếu hụt ).
– Ngũ hành: Mỗi vị trí mạch liên quan đến một tạng và một hành:
– Thốn ( tim, phổi ) : Hành Hỏa và Kim.
– Quan ( gan, tỳ ) : Hành Mộc và Thổ.
– Xích ( thận ) : Hành Thủy.
– Nếu mạch ở một vị trí bất thường ( ví dụ, mạch ở Thốn quá mạnh ), có thể tạng liên quan ( tim, phổi ) đang mất cân bằng.
– Dễ hiểu : Mạch nhanh, mạnh thì cơ thể nóng ( dương ), mạch chậm, yếu thì cơ thể lạnh ( âm ). Mỗi phần mạch liên quan đến một cơ quan và một yếu tố ( Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ ).
Bài học cơ bản : Cách bắt đầu học mạch chẩn
Bước 1 : Làm quen với vị trí mạch
– Tìm vị trí Thốn Khẩu trên cổ tay của chính bạn:
– Đặt ngón tay lên cổ tay, ngay dưới gốc ngón tay cái, nơi bạn cảm nhận được nhịp đập.
– Chia thành 3 phần: Thốn ( gần ngón cái ), Quan ( giữa ), Xích ( xa ngón cái ).
– Thực hành trên chính mình hoặc người thân để quen với cảm giác mạch đập.
– Dễ hiểu : Sờ cổ tay của bạn, tìm chỗ mạch đập, chia thành 3 phần để làm quen.
Bước 2 : Học cách cảm nhận mạch
– Dùng 3 ngón tay ( trỏ, giữa, áp út ) đặt lên 3 vị trí Thốn, Quan, Xích.
– Nhấn nhẹ ( Phù ), vừa ( Trung ), rồi mạnh ( Trầm ) để cảm nhận sự khác biệt.
– Đếm số nhịp trong 1 phút để xem mạch nhanh hay chậm ( bình thường: 60-90 nhịp/phút ).
– Ghi chú cảm giác : Mạch có mạnh không? Có đều không? Có nổi hay chìm?
– Dễ hiểu : Dùng 3 ngón tay sờ mạch, nhấn nhẹ rồi mạnh, đếm xem mạch đập nhanh hay chậm, mạnh hay yếu.
>>> Xem thêm : Cách đánh cảm bằng đồng bạc ai cũng nên biết
Bước 3 : Nhận biết các loại mạch cơ bản
– Bắt đầu với 6 loại mạch cơ bản đã nêu ở trên: Phù, Trầm, Hoãn, Sác, Hư, Thực.
– Thực hành trên nhiều người ( người khỏe mạnh, người ốm ) để so sánh :
– Người khỏe mạnh : Mạch thường đều, không quá nhanh, không quá chậm, không quá mạnh, không quá yếu.
– Người ốm : Mạch có thể nhanh ( Sác ) nếu sốt, chậm ( Hoãn ) nếu lạnh, yếu ( Hư ) nếu mệt.
– Dễ hiểu : Thực hành sờ mạch của nhiều người, so sánh xem mạch của người khỏe khác với người ốm thế nào.

Bước 4 : Kết hợp với các yếu tố khác
– Khi bắt mạch, quan sát thêm sắc mặt, lưỡi, và hỏi bệnh nhân về triệu chứng:
– Ví dụ: Nếu mạch Sác ( nhanh ) và bệnh nhân có sốt, ho, thì có thể họ bị cảm cúm ( bệnh ở lớp biểu ).
– Nếu mạch Hư (yếu) và bệnh nhân mệt mỏi, da nhợt nhạt, thì có thể họ thiếu khí huyết.
– Để dự đoán tiền vận, hậu vận, cần kinh nghiệm lâu năm và kết hợp với các yếu tố khác ( như dáng vẻ, lời nói, hoàn cảnh sống ).
– Dễ hiểu : Khi sờ mạch, nhìn thêm mặt, lưỡi và hỏi xem họ có mệt, sốt không để đoán bệnh chính xác hơn.
Bước 5 : Học từ sách và thầy
– Đọc các sách kinh điển về mạch chẩn:
– ” Mạch Kinh ” ( Mai Hoa ) : Sách cổ về mạch chẩn, giải thích chi tiết các loại mạch.
– ” Tần Hồ Mạch Học ” ( của Lý Thời Trân ) : Sách nổi tiếng về cách bắt mạch và ý nghĩa.
– Tìm thầy giỏi về Trung y để học trực tiếp, vì mạch chẩn cần thực hành nhiều và có người hướng dẫn.
– Dễ hiểu : Đọc sách về mạch chẩn và tìm thầy giỏi để học, vì đây là kỹ thuật cần luyện tập nhiều.
Ví dụ thực tế : Áp dụng mạch chẩn
Giả sử bạn bắt mạch cho một người ( dựa trên trường hợp bệnh nhân sinh năm 1995 mà bạn đã đề cập trước đó, bị co giật cơ mặt ) :
– Triệu chứng : Người này bị giật cơ mặt trái từ năm 2012, tái phát khi stress, từng có vấn đề tâm lý ( dùng Zoloft, Haloperidol ), hiện tại vẫn bị giật khi mệt.
– Bắt mạch :
– Mạch bên trái ( liên quan đến tim, gan ) : Có thể thấy mạch Sác ( nhanh ) ở vị trí Thốn ( tim ), vì tim liên quan đến tâm lý, và stress làm tim đập nhanh.
– Mạch bên phải ( liên quan đến phổi, tỳ ) : Có thể thấy mạch Hư ( yếu ) ở vị trí Quan ( tỳ ), vì người này mệt mỏi, khí huyết yếu.

– Chẩn đoán theo Trung y :
– Mạch Sác ở Thốn : Tâm hỏa vượng ( tim nóng, liên quan đến stress, lo âu ).
– Mạch Hư ở Quan : Tỳ hư ( hệ tiêu hóa yếu, cơ thể mệt mỏi, thiếu khí huyế t).
– Kết hợp với triệu chứng giật mặt : Có thể do can phong nội động ( gan bị kích động, gây co giật cơ mặt ), thường liên quan đến stress và khí huyết không thông.
– Dự đoán tiền vận, hậu vận :
– Tiền vận : Mạch Hư cho thấy người này có thể từng trải qua giai đoạn khó khăn, sức khỏe yếu ( đúng với việc bị bệnh từ năm 17 tuổi ).
– Hậu vận : Nếu mạch Sác vẫn tiếp diễn, người này cần cẩn thận với stress, vì có thể ảnh hưởng đến tim và gan trong tương lai. Nếu điều chỉnh được ( giảm stress, bồi bổ khí huyết ), hậu vận sẽ tốt hơn.
– Dễ hiểu : Người này có mạch nhanh ở phần tim ( do stress ), mạch yếu ở phần dạ dày ( do mệt mỏi ). Bệnh có thể do căng thẳng và cơ thể yếu. Nếu giảm stress, tương lai sẽ tốt hơn.

Khuyến nghị để học và áp dụng mạch chẩn
1. Thực hành thường xuyên : Bắt mạch cho bản thân, gia đình, bạn bè để làm quen với cảm giác mạch đập. Ghi chú lại các loại mạch bạn cảm nhận được ( nhanh, chậm, mạnh, yếu ).
2. Học lý thuyết : Đọc sách về mạch chẩn ( như ” Tần Hồ Mạch Học ” ) để hiểu ý nghĩa của từng loại mạch.
3. Tìm thầy hướng dẫn : Mạch chẩn là kỹ thuật khó, cần có thầy giỏi để chỉ dẫn trực tiếp, đặc biệt nếu bạn muốn dùng để dự đoán tiền vận, hậu vận.
4. Kết hợp với Tứ chẩn : Đừng chỉ dựa vào mạch chẩn, hãy kết hợp với nhìn, nghe, hỏi để chẩn đoán chính xác hơn.
5. Hiểu về phong thủy ( nếu muốn dự đoán vận mệnh ) : Nếu bạn muốn dùng mạch chẩn để dự đoán tiền vận, hậu vận, cần học thêm về phong thủy và ngũ hành, vì chúng có liên quan mật thiết đến vận mệnh.
Tóm tắt bài học cơ bản
– Mạch chẩn là phương pháp sờ mạch ở cổ tay để chẩn đoán bệnh và dự đoán vận mệnh.
– Nguyên tắc: Bắt mạch ở 3 vị trí ( Thốn, Quan, Xích ), cảm nhận ở 3 mức độ ( Phù, Trung, Trầm ), và nhận biết các loại mạch ( Phù, Trầm, Hoãn, Sác, Hư, Thực ).
– Ý nghĩa : Mạch phản ánh sức khỏe ( khí huyết, âm dương, ngũ hành ) và vận mệnh ( tiền vận, hậu vận ).
– Cách học : Thực hành trên nhiều người, đọc sách, và tìm thầy hướng dẫn.